Thứ Sáu, 16 tháng 8, 2013

THUẦN KHẢM - quẻ 29

Quẻ Thuần Khảm

Thuần Khảm

  đồ hình :|::|: còn gọi là quẻ Khảm (坎 kan3), là quẻ thứ 29 trong Kinh Dịch.
  • Nội quái là ☵ (:|: 坎 kan3) Khảm hay Nước (水).
  • Ngoại quái là ☵ (:|: 坎 kan3) Khảm hay Nước (水).
Giải nghĩa quẻ THUẦN KHẢM: Hãm dã. Hãm hiểm. Hãm vào ở trong, xuyên sâu vào trong, đóng cửa lại, gập ghềnh, trắc trở, bắt buộc, kìm hãm, thắng. Khổ tận cam lai chi tượng: tượng hết khổ mới đến sướng.


THOÁN TỪ
DỊCH: Quẻ khảm, nhẫn nại gấp đôi, chỉ trong lòng có đức tin là hanh thông, hành động thì được trọng mà có công.
Tập khảm, hữu phu duy tâm hanh, hành hữu thượng. 習坎,有孚維心亨,行有尚。Tập 習– học lặp đi lặp lại, rèn luyện. Khảm 坎– chỗ hõm xuống, hốc lõm vào.

Tử Lộ đáp: Theo ý con có lẽ vì chúng ta chưa “nhân” chăng nên người ta chưa tin chúng ta? Có lẽ ta chưa “trí” chăng nên người ta không theo đạo chúng ta?

Khổng Tử bảo: Nào phải vậy. Này anh Do, nếu người nhân luôn được người ta tin thì sao Bá Di, Thúc Tề phải chết đói trong núi? Nếu người trí được mọi người nghe thì sao Tỷ Can lại bị giết.

Khổng Tử hỏi tiếp Tử Cống: Đạo của ta sai rồi chăng, mà sao ta gặp phải cảnh này? Tử Cống đáp: Đạo của thầy cao quá cho nên thiên hạ không ai dung nạp được thầy. Thầy nên hạ thấp xuống một chút.

Khổng Tử đáp: Này anh Tứ, người giỏi nghề nông, vãi giống rồi nhưng không tin chắc sẽ được gặt. Người thợ giỏi tuy làm khéo nhưng cũng không tin chắc là họ làm vừa lòng khách hàng. Người quân tử trau dồi đạo đức, theo đường chính mà giữ nó, điều chỉnh nó, nhưng không thể làm cho nó được người ta theo. Anh không lo trau dồi đạo của anh mà chỉ cầu người ta dung nạp anh. Chí của anh không xa.

Tử Cống ra Nhan Hồi vào. Khổng Tử lại hỏi như trước: “Chẳng phải con tê ngưu, chẳng phải con hổ mà cũng lang thang ở đồng vắng”. Đạo của ta sai rồi chăng, mà sao ta gặp phải cảnh này.

Nhan Hồi đáp: Đạo của thầy cao quá cho nên thiên hạ không ai theo được, nhưng thầy cứ theo đó mà làm. Người ta không dung nạp được thầy thì đâu có hại gì? Chính vì người ta không dung nạp được thầy mà thầy mới là bậc quân tử. Đạo không được trau dồi, đó là điều làm chúng ta xấu hổ. Đạo đã được trau dồi rồi mà người ta vẫn không dung nạp, thì đó là điều xấu hổ của kẻ làm vua. Người ta không dung nạp được thầy thì đâu có hại gì? Chính vì người ta không dung nạp được thầy mà thầy mới là bậc quân tử.

LỜI TƯỢNG: nước chảy không ngừng là hình tượng của quẻ tập Khảm. Người quân tử lấy việc rèn luyện năng lực thực hiện làm trọng.
Tượng Viết: Thủy tấn chí, tập khảm, quân tử dĩ thường đức hạnh, tập giáo sự. 象曰: 水洊至,習坎,君子以常德行,習教事. Tấn = tiến 洊 – nước chảy không ngừng, lại một lần nữa. Chí 至 – đến. Thường 常– Lâu, mãi; Đạo Thường, đó là: nhân 仁, nghĩa 義, lễ 禮, trí 智, tín 信. Còn gọi là ngũ thường 五常 là cái lẽ phải thông thường mà người ta ai cũng phải có. Hành 行- Một âm là hạnh - đức hạnh. Năng lực là đức 德 thi hành gọi là hạnh 行. Đức hạnh 德行 – năng lực thực hiện.

CHIÊM: ♦ Quẻ này có 3 hào xấu (x). ♦ Thuần Khảm là một trong bốn quẻ hung hiểm tứ đại hung quái trong Kinh Dịch. Truân là trở ngại lúc đầu. Thuần Khảm trở ngại lúc đầu và cuối. Kiển trở ngại quãng giữa. Quẻ Khốn là trở ngại hơn hết. ♦ Một người rơi xuống giếng, lâm vào tình trạng cực kỳ khó khăn. ♦ Người đó được một người dùng dây kéo lên, được giúp đỡ trong lúc khó khăn. ♦ Một người đầu cọp, có người thế lực giúp bạn làm ăn. ♦ Con trâu và con chuột đen, năm tháng ngày giờ Tý, Sửu. ♦ Quẻ thuộc tháng 10, tốt về mùa xuân, xấu hạ, thu.

HÌNH: Thuyền lủng còn mắc cạn. 船漏沖瘫 Thuyền lậu trùng than.

TƯỢNG: Ngoài rỗng trong đặc. 外虛中實 Ngoại hư trung thực.

KHÍ CHẤT: Nhẫn nại.

DÁNG VẺ: Con heo.

HÀO TỪ

1. Hai lần hiểm, quen với nước, sụp vào hố nước sâu, xấu. (x)
Sơ lục: Tập khảm, nhập vu khảm đạm, hung. 初六。習坎,入于坎窞,凶。

2. Ở chỗ nước lại thêm hiểm, mong làm được chuyện nhỏ thôi thì mới làm được.
Cửu nhị: Khảm hữu hiểm, cầu tiểu đắc. 九二。坎有險,求小得。

3. Tới lui đều bị hãm, trước mặt là hiểm mà sau lưng lại dựa vào hiểm, chỉ càng sụp vào chỗ sâu hơn thôi, không làm gì được.(x)
Lục tam: Lai chi khảm khảm, hiểm thả chẩm, nhập vu khảm đạm, vật dụng. 六三。來之坎坎,險且枕,入于坎窞,勿用。 Đạm (= nàm) 窞 – cái hố sâu.

4. Như thể chỉ dâng một chén rượu, một rá thức ăn, có thêm cũng một tô thôi, đưa qua cửa sổ, rốt cuộc không có lỗi.
Lục tứ: Tôn tửu quỹ, nhị dụng phẫu, nạp ước tự dũ, chung vô cữu. 六四。樽酒簋,貳用缶,納約自牖,終無咎。

5. Nước chưa đầy, nhưng đến lúc nước đầy rồi, lặng rồi, thì sẽ khỏi hiểm, không có lỗi.
Cửu ngũ: Khảm bất doanh, kỳ ký bình, vô cữu. 九五。坎不盈,祗既平,無咎。 Kỳ=chi 祗=坻=小丘– gò đất nhỏ, tiểu đảo.

Vô công bất thụ lộc.

6. Đã trói bằng dây thừng to, lại đặt trong bụi gai, ba năm ra không được, xấu. (x)
Thượng lục: Hệ dụng huy mặc, trí vu tùng cức, tam tuế bất đắc, Hung. 上六。係用徽纆,寘于叢棘,三歲不得,凶。


GIẢI NGHĨA BỨC TRANH CỔ THUẦN KHẢM



Ý Nghĩa Bức Tranh 
1. Một người rơi xuống giếng, ý nói lâm vào tình trạng cực kỳ khó khăn.
2. Người đó được một người dùng dây kéo lên, ý nói được cấp cứu.
3. Con trâu và con chuột đen. Chỉ về năm, tháng, ngày, giờ, thuộc Tý, Sửu.
4. Một người đầu cọp, ý nói có người thế lực giúp đỡ bạn tìm một việc làm.


Hình Và Tượng 
Hình: Thuyền lậu trùng than (Thuyền lủng còn bị mắc cạn).
Tượng: Ngoại hư trung thực (Ngoài rỗng trong đặc).


Thoán Từ 
Tập Khảm: Hữu phụ duy tâm hanh, hành hữu thượng.
Hai quẻ Khảm ghép lại. Hố sâu thăm thẳm. Lòng giữ vững đức thành tín thì mới thuận lợi hanh thông.
Làm hoặc đi thì có kết quả.


Diễn Giải 
Hãm dã, là sụp hiểm.
Vì Dương hãm ở giữa hai Âm, cho nên hãm; lại có nghĩa Khảm là nước, hiểm sâu không gì bằng. Người mà xử vào thời đại trùng hãm thì hoàn cảnh rất nguy.


Chiêm 
1. Quẻ thuộc tháng Mười. Tốt về mùa Xuân, xấu về mùa Hạ, Thu.
2. Khảm là một trong bốn hợp quẻ xấu trong Quẻ Dịch. Quẻ này xấu ở chỗ tiến lùi đều khó khăn. Giống như hai người đàn ông (hai hào Dương) đang chới với giữa dòng nước mà không có ai cứu giúp.
3. Bạn gặp một việc khó khăn và nguy hiểm nhưng cần phải làm. Bạn tự nhủ hãy từ từ. Bạn cố gắng làm đến cuối cùng thì có kết quả.


GIẢI NGHĨA ĐỒ HÌNH QUẺ THUẦN KHẢM


Mô hình dự báo hay quẻ Thuần Khảm

Khi dự báo, gặp mô hình dự báo hay quẻ này cho biết: đang ở tình trạng nguy hiểm, do vậy, khi hành động phải lượng sức mình và hết sức thận trọng.

Quẻ Thuần Khảm


Thời Tống, có hai người bạn đồng môn là Tân Khí Tật và Đảng Hoài Anh. Khi học xong, là lúc Trung Hoa có 2 nước: Kim và Tống, họ xem số mình làm quan ở đâu thì tốt. Đảng Hoài Anh rút được quẻ Thuần Khảm, là Thủy, là phương Bắc vì vậy quyết định đến làm quan ở nước Kim phía Bắc. Còn Tân Khí Tật rút được quẻ Thuần Ly - Hỏa, phương Nam nên quyết định làm quan với nhà Nam Tống phía Nam. Quả nhiên con đường làm quan của hai người toại nguyện. 
Đồ hình hướng không gian Trái đất Thuần Khảm:

Thuần Khảm



a. Nếu chi tiết hóa từng sự việc, cho biết:

Xem thế vận: Mọi sự đều chưa như ý, tình hình có chiều hướng ngày xấu đi, đề phòng bệnh tật, trộm cướp.
Xem hy vọng: không như ý.
Xem tài lộc: không có, đề phòng hao tổn.
Xem sự nghiệp: chưa gặp thời, không nên miễn cưỡng.
Xem nhậm chức: không như ý.
Xem nghề nghiệp: không nên chuyển nghề.
Xem tình yêu: chưa chân thành với nhau.
Xem hôn nhân: có thể thành lương duyên.
Xem đợi người: họ chưa đến.
Xem đi xa: không lợi gì, nên bỏ ý định.
Xem pháp lý: nên hòa giải, cương cứng chỉ thua.
Xem sự việc: cần dứt điểm cho dù tốn kém.
Xem bệnh tật: bệnh nghiêm trọng.
Xem thi cử: không đạt.
Xem mất của: không thấy.

Xem người ra đi: sẽ nguy đến tính mạng.

b. Nếu dự báo theo từng hào động, cho biết:

Nếu hào 1 động: cho biết đang có nguy hiểm, không nên coi thường mà hãy cảnh giác.
Cũng cho biết: tốt xấu, cát hung đều tự tâm mình. Điều cần là hành động phải có lương tâm.
Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
- Xem tài vận: không tốt, chưa có thực lực .
- Xem khai trương: khai trương chưa được.
- Xem buôn bán và giao dịch: kinh doanh gặp trở ngại, đề phòng thất thoát.

Nếu hào 2 động: cho biết khó khăn lại khó khăn, nên chỉ có thể làm được những việc nhỏ.
Cũng cho biết: có việc gì thì nên vào năm Mùi, tháng 6 hàng năm mà thực hiện thì có kết quả. Nên hợp tác với người tuổi Mùi. Đề phòng năm Sửu, tháng Chạp (12) có thể bị thất bại.
Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
- Xem tài vận: bình thường, cần hết sức thận trọng trong mọi việc.
- Xem khai trương: khai trương chưa được.
- Xem buôn bán và giao dịch: buôn bán nhỏ có lợi nhuận, kinh doanh hạng mức lớn khó khăn.

Nếu hào 3 động: cho biết đang vào tình thế bế tắc, hãy tạm dừng công việc lại, nếu cứ tiến hành sẽ thất bại.
Cũng cho biết: cần tỉnh táo quay về với thực tại. Nếu cố chấp, độc đoán sẽ sai lầm. Nếu phấn đấu, cầu tiến sẽ đạt.
Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
- Xem tài vận: không tốt, có nguy cơ phá sản.
- Xem khai trương: khai trương chưa được.
- Xem buôn bán và giao dịch: cần dừng lại chờ thời.

Nếu hào 4 động: cho biết cần chấp nhận sự giúp đỡ của người khác, bằng lòng với kết quả nhỏ, biết ơn người giúp mình thì mới thành công.
Cũng cho biết đang ở thời hưng thịnh, sự mong cầu về đạo lý, công danh, tình duyên ít nhiều đều toại nguyện. Nếu phát tâm học đạo sẽ có cơ thành đạt.
Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
- Xem tài vận: bình thường, nếu không có chữ tín sẽ tổn thất.
- Xem khai trương: khai trương chưa được.
- Xem buôn bán và giao dịch: có hy vọng thành công.

Nếu hào 5 động: cho biết có thời cơ thuận lợi để phát triển công danh, sự nghiệp, nhưng phải tỉnh táo, khiêm tốn khi thành đạt, nếu không gặp họa.
Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
- Xem tài vận: khá vượng, cần học hỏi người ngoài để nâng cao tài vận.
- Xem khai trương: khai trương được.
- Xem buôn bán và giao dịch: không nên vì món lợi trước mắt mà bỏ qua cái lớn sắp tối.

Nếu hào 6 động: cho biết tình huống rất nguy hiểm, hiện chưa thể thoát hiểm, nếu không biết hối thì họa nặng.
Còn cho biết dễ bị người xấu mê hoặc, cần tỉnh táo tránh xa nếu không gặp họa. Xem bệnh thì bệnh nặng, khó qua.
Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
- Xem tài vận: rất kém và theo hướng suy vi. Cần có tâm đức trong mọi hành động.
- Xem khai trương: chưa nên khai trương.
- Xem buôn bán và giao dịch: khó khăn.

Nguồn: Quang Tuệ

THỦY PHONG TĨNH - quẻ 48

Quẻ Thủy Phong Tỉnh, đồ hình :||:|: còn gọi là quẻ Tỉnh (井 jing3), là quẻ thứ 48 trong Kinh Dịch.
  • Nội quái là ☴ (:|| 巽 xun4) Tốn hay Gió (風).
  • Ngoại quái là ☵ (:|: 坎 kan3) Khảm hay Nước (水).

Giải nghĩa: Tịnh dã. Trầm lặng. Ở chỗ nào cứ ở yên chỗ đó, xuống sâu, vực thẳm có nước, dưới sâu, cái giếng. Càn (Kiền) Khôn sát phối chi tượng: Trời Đất phối hợp lại.


GIẢI NGHĨA ĐỒ HÌNH THỦY PHONG TĨNH


 Mô hình dự báo hay quẻ Thủy Phong Tỉnh
      
Quẻ Tĩnh


Khi dự báo, gặp mô hình dự báo hay quẻ này, cho biết: cần biết giúp đỡ người khác thì mới tốt. Cần làm việc gì cũng phải cẩn thận đến nơi đến chốn, nếu không bị thất bại nửa chừng.

Đồ hình hướng không gian Trái đất Thủy Phong Tỉnh:
Đồ hình hướng không gian trái đất Thủy Phong Tĩnh




a. Nếu chi tiết hóa từng sự việc, cho biết:

Xem thế vận: hiện tình trạng đình đốn, phải chờ thời.
Xem hy vọng: sẽ có quý nhân phù trợ.
Xem tài lộc: có, do tích lũy được.
Xem sự nghiệp: nếu lấy sự tự lực hành động thì thành công.
Xem nhậm chức: có người tiến cử thì thành.
Xem nghề nghiệp : cần suy nghĩ kỹ trước khi đổi nghề.
Xem tình yêu: thành hay không do tư cách bản thân mình.
Xem hôn nhân: có thể thành.
Xem đợi người: họ đến nhưng chờ lâu.
Xem đi xa: đi bất lợi.
Xem pháp lý: nên hòa giải, tranh chấp sẽ kéo dài rất lâu.
Xem sự việc: cứ để cho sự việc tiến triển tự nhiên.
Xem bệnh tật: bệnh không nặng.
Xem thi cử: đạt kết quả bình thường.
Xem mất của: có thể tìm thấy.
Xem người ra đi: mục đích đi không rõ ràng.


b. Nếu dự báo theo từng hào động, cho biết:

Nếu hào 1 động: cho biết đang ở trong tình thế cô đơn, không ai cần mình, mình không giúp gì được ai.
Cũng cho biết có khó khăn, nguy nan ập đến, song sự việc không đến nỗi quá xấu, tỉnh táo sẽ vượt qua.
Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
- Xem tài vận: suy yếu, hy vọng kiếm tiền vô cùng mong mạnh.
- Xem khai trương: vận thế không tốt không nên khai trương.
- Xem buôn bán và giao dịch: khó khăn.


Nếu hào 2 động: cho biết ở vào tình thế không giải quyết được vấn đề vì hoàn cảnh của mình.
Cũng cho biết: cần phải biết lúc nào tiến, lúc nào lui thì mới thành công.
Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
- Xem tài vận: không tốt, chỉ có một chút thu hoạch.
- Xem khai trương: vận thế không tốt không nên khai trương.
- Xem buôn bán và giao dịch: khó khăn.


Nếu hào 3 động: cho biết có tài nhưng không được dùng vì không có vị thế. cần có người bảo trợ.
Cũng cho biết đừng nên chạy vạy cho nhiều, chỉ gian nan vất vả, hãy trở về với cuộc sống đời thường thì an đẹp, hạnh phúc.
Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
- Xem tài vận: không tốt
- Xem khai trương: vận thế không tốt không nên khai trương.
- Xem buôn bán và giao dịch: không thuận lợi.


Nếu hào 4 động: cho biết dù khả năng có hạn, biết tận dụng đúng mức sức mạnh của mình vào việc đúng thời điểm, thời cơ, công việc thì cũng có kết quả tốt.
Cũng cho biết hiện đang hưởng hạnh phúc, lộc, thọ... là do nhân đức của mình có. Mọi cái khó cũng qua.
Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
- Xem tài vận: bình thường
- Xem khai trương: vận thế hiện nay không vượng.
- Xem buôn bán và giao dịch: nên chỉnh đốn lại công việc.


Nếu hào 5 động: cho biết đã có khả năng và thời cơ thực hiện công việc đến thành công. Bản thân mình có giá trị, được mọi người cần.
Cũng cho biết đề phòng xích mích, khẩu thiệt và vạ miệng. Nên ẩn mình im lặng thì mọi sự hung sẽ qua. Có chứng bệnh tâm thần, nên tìm hướng giải quyết.
Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
- Xem tài vận: khá vượng.
- Xem khai trương: vận thế hiện nay không vượng không nên khai trương.
- Xem buôn bán và giao dịch: thuận lợi.


Nếu hào 6 động: cần đem sự hiểu biết, cái có của bản thân mình giúp mọi người thì mọi việc của chính mình sẽ thuận lợi.
Cũng cho biết hãy dừng công việc cũ lại, vì càng làm càng thất bại. Tỉnh táo thay đổi phương pháp cũ trong cuộc sống trong hành động, nhận ra sai lầm, thì mọi việc sẽ như ý.
Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
- Xem tài vận: khá vượng.
- Xem khai trương: đại cát, kinh doanh thu lợi nhuận.
- Xem buôn bán và giao dịch: thuận lợi và thành công.


Nguồn: Quang Tuệ

THỦY LÔI TRUÂN - quẻ 03

Quẻ Thủy Lôi Truân


còn gọi là quẻ Truân (屯 chún) là quẻ số 03 trong Kinh Dịch.
  • Nội quái là ☳ (|:: 震 zhẽn) Chấn = (雷) Sấm
  • Ngoại quái là ☵ (:|: 坎 kản) Khảm = (水) Nước
Phục Hy ghi: Tự quái, hữu thiên địa, nhiên hậu vạn vật sinh yên, doanh thiên địa chi gian giả, duy vạn vật cổ thụ chi dã truân. Truân giả doanh dã, truân dã vật chi thỉ sanh dã.

Văn Vương viết thoán từ: Truân: Nguyên, hanh, lợi, trinh, vật dụng hữu du vãng, lợi kiến hầu (屯: 元, 亨, 利, 貞, 勿用有攸往, 利建侯).

Chu Công viết hào từ:

Sơ cửu: Bàn hoàn, lợi cự trinh, lợi kiến hầu.

Lục nhị: Truân như, chuyên như, thừa mã ban như, phỉ khấu hôn cấu, nữ tử trinh bất tự, thập niên nãi tự.

Lục tam: Tức lộc, vô ngu, duy nhập vu lâm trung, quân tử cơ, bất như xả, vãng lận.

Lục tứ: Thừa mã ban như, cầu hôn cấu, vãng cát, vô bất lợi.

Cửu ngũ: Truân kỳ cao, tiểu trinh cát, đại trinh hung.

Thượng lục: Thừa mã ban như, khấp huyết liên như.


Giải nghĩa: Nạn dã. Gian lao. Yếu đuối, chưa đủ sức, ngần ngại, do dự, vất vả, phải nhờ sự giúp đỡ. Tiền hung hậu kiết chi tượng: trước dữ sau lành.

Vất vả, gian lao

GIẢI NGHĨA ĐỒ HÌNH THỦY LÔI TRUÂN


Mô hình dự báo hay quẻ Thủy Lôi Truân

Quẻ Truân


        
Khi dự báo gặp mô hình dự báo hay quẻ Truân cho biết có thể gặp điều kiện thuận lợi. Muốn thành công bản thân mình và chính sự việc phải ngay chính, đừng tiến vội. Khi hành động cần có người tốt giúp đỡ sẽ thành đạt. Song lưu ý: bên cạnh cơ hội, cũng có thể có hiểm nguy, mọi việc nên tiến hành từng bước, cần chọn người tốt cùng mình thực hiện, phải chấp nhận sự giúp đỡ của người khác.

Đồ hình hướng không gian Trái đất Thủy Lôi Truân:

Đồ hình hướng không gian trái đất Thủy Lôi Truân



a. Nếu chi tiết hóa từng sự việc, cho biết:

Xem thế vận: hiện đang ở thời kỳ khó khăn nhất. Nhẫn nại chờ thời thì tốt. Nên nhờ phía trên giúp.
Xem hy vọng: khó đạt.
Xem tài lộc: khó có.
Xem sự nghiệp: hiện còn khó khăn, có thể sau này thành công. Đề phòng bỏ cuộc giữa chừng.
Xem nhậm chức: chưa như ý.
Xem nghề nghiệp : nên làm nghề cũ, không nên đổi nghề.
Xem tình yêu: chưa như ý.
Xem hôn nhân: có sự tranh chấp lâu dài.
Xem đợi người: người hẹn không tối.
Xem đi xa: gặp rắc rối, không nên đi chuyến này.
Xem pháp lý: đôi bên khó hòa giải.
Xem sự việc: nôn nóng thì sự việc phức tạp thêm.
Xem bệnh tật: ốm nặng.
Xem thi cử: chưa đủ thực lực.
Xem mất của: ở ngay trong nhà, tìm sẽ ra.
Xem người ra đi: họ không đi như lúc nói ban đầu, họ đã đi nơi khác, họ khó như ý.

b. nếu dự báo theo hào động cho biết:

Nếu hào 1 động: cho biết không nên bận tâm đến sự việc mình đối diện tốt hay không tốt mà cần bền lòng với chính mình, nên bình thản thì mọi việc đâu vào đấy.
Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
- Xem tài vận: chưa khởi sắc mà còn tiềm ẩn mối hung họa. Nếu cố gắng hết sức sẽ tránh được cảnh cùng đường.
- Xem khai trương: chưa thích hợp, còn nhiều trở ngại và khó khăn, nếu cứ làm sẽ rơi vào hoàn cảnh tiến thoái lưỡng nan.
- Xem buôn bán và giao dịch: hai bên giao dịch chưa thành ý với nhau nên giao dịch không thành, mua bán cả hai phía không như ý nguyện.

Nếu hào 2 động: cho biết đang ở vào thời điểm khá tốt, được hưởng phúc nhờ người con trưởng. Nếu mệnh Hỏa (tuổi, sinh năm: Bính Dần, Bính Thân, Đinh Mão, Đinh Dậu, Giáp Thìn, Giáp Tuất, Ất Tỵ, Ất Hợi, Mậu Tý, Mậu Ngọ, Kỷ Sửu, Kỷ Mùi) thì sự nghiệp đang có cơ phát, vượng.
Nếu gặp khó, không nên lo buồn trước khó khăn, cần bền lòng sẽ đạt mục đích cuối cùng.
Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
- Xem tài vận: đang trong tình trạng bất lợi, đề phòng phá sản.
- Xem khai trương: nên dừng lại, rất bất lợi.
- Xem buôn bán và giao dịch: chưa thành, buôn bán suy giảm, không nên xuất tiền hàng.

Nếu hào 3 động: đang ở vào tình trạng bình thường. Chưa có sự nhất trí tiến hành sự việc đề ra. Việc làm muốn thành công phải có sự đồng tâm nhất trí. Phòng người ngoài tranh đoạt công lao tiền của, song không thể hiện rõ cách phản ứng thái quá, vì lúc này cũng có người giúp cho mình việc đang dự định tiến hành.
Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
- Xem tài vận: có lộc nhỏ, đề phòng sẽ rơi vào hoàn cảnh khó khăn ngay sau đó.
- Xem khai trương: làm được nhưng cần có sự tư vấn và giúp sức của người khác, nếu không sẽ tiến triển theo hướng xấu.
- Xem buôn bán và giao dịch: thận trọng giao dịch với bên ngoài, nếu thấy bất lợi trong cảm giác thì dừng.

Nếu hào 4 động: cho biết sự việc nếu công khai thì có lợi. Sẽ được người có tài giúp đỡ.
về vận số, báo hiệu sự thành công trên đường đòi.
Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
- Xem tài vận: đang tiến triển nhưng hành động phải ngay chính.
- Xem khai trương: không nên, cũng chưa cần thiết ở lúc này.
- Buôn bán và giao dịch: thành hay không tùy thuộc vào thái độ của mình, nhưng theo hướng nhu hòa thành ý.

Nếu hào 5 động: cho biết cần có sự hòa hợp, tranh thủ sự đồng tình của mọi người xung quanh thì sự việc dự định mới thành công.
Mọi việc nên tiến hành vào mùa Hạ, mùa Đông thì dễ thành công, các mùa khác kết quả khó thành.
Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
- Xem tài vận: nhìn chung thất thường, có lúc có phát tài nhỏ, tương lai không mấy khả quan.
- Xem khai trương: chưa nên, hãy chờ đợi.
- Xem buôn bán và giao dịch: nhưng giao dịch với vụ việc nhỏ thành công, việc lớn chưa thành.

Nếu hào 6 động: cho biết không nên quan hệ quá rộng rãi, khó tìm được và có người đồng lòng với mình, cẩn thận kẻo mất uy tín. Mọi việc tuy có thành nhưng chưa chắc chắn. Về tình huống tiếp theo: có khả quan, hy vọng.
Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
- Xem tài vận: không tốt, đề phòng phá sản, sụp đổ.
- Xem Khai trương: không nên, hành sự cần kín đáo, chờ thời.
- Xem buôn bán và giao dịch: tránh kích động, nóng vội trong giao dịch vì sẽ chuốc lấy thất bại, tổn thất lớn.

Nguồn: Quang Tuệ

THỦY TRẠCH TIẾT - quẻ 60

Quẻ Thủy Trạch Tiết, đồ hình ||::|: còn gọi là quẻ Tiết (節 jie2), là quẻ thứ 60 trong Kinh Dịch.
  • Nội quái là ☱ (||: 兌 dui4) Đoài hay Đầm (澤).
  • Ngoại quái là ☵ (:|: 坎 kan3) Khảm hay Nước (水).

Giải nghĩa: Chỉ dã. Giảm chế. Ngăn ngừa, tiết độ, kiềm chế, giảm bớt, chừng mực, nhiều thì tràn. Trạch thượng hữu thủy chi tượng: trên đầm có nước.



GIẢI NGHĨA ĐỒ HÌNH THỦY TRẠCH TIẾT

Mô hình dự báo hay quẻ Thủy Trạch Tiết 

Quẻ Tiết

        
Khi dự báo, gặp mô hình dự báo hay quẻ này cho biết: mọi hành động đều phải vừa mức thì mới đạt kết quả.

Đồ hình hướng không gian Trái đất Thủy Trạch Tiết:

Đồ hình hướng không gian trái đất Thủy Trạch Tiết



a. Nếu chỉ Hết hóa từng sự việc, cho biết:

Xem thế vận: có nhiều việc thuận lợi. Đề phòng chủ quan nóng vội và quá tự tin mà hỏng việc.
Xem hy vọng: nôn nóng kỳ vọng thì khó như ý.
Xem tài lộc: có nhưng sau một thời gian nữa.
Xem sự nghiệp: sau một thời gian mới phát triển mạnh.
Xem nhậm chức: hiện chưa như ý, sau có chức vị cao.
Xem nghề nghiệp: không nên chuyển nghề.
Xem tình yêu: đôi bên chưa thực sự gắn bó.
Xem hôn nhân: phải qua một thời gian mối thành lương duyên.
Xem đợi người: đến muộn.
Xem đi xa: thuận lợi.
Xem pháp lý: hòa giải là hơn.
Xem sự việc: nếu từ từ sẽ giải quyết xong.
Xem bệnh tật: kéo dài.
Xem thi cử: kết quả bình thường.
Xem mất của: tìm thấy.
Xem người ra đi: chưa biết đang ở đâu.

 b. Nếu dự báo từng hào động, cho biết:

Nếu hào 1 động: cho biết muốn được việc phải có sự ứng xử đúng mức. Cần biết dè dặt, điều tiết bản thân thì mới tốt.
Cũng cho biết: việc đang làm không chính đáng, nếu gạt bỏ được ý nghĩ không chính đáng thì sẽ gặp điều lành.
Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
- Xem tài vận: không tốt.
- Xem khai trương: chưa nên khai trương.
- Xem buôn bán và giao dịch: bán buôn có lợi, bán lẻ không lợi.

Nếu hào 2 động: cho biết hãy tận dụng cơ hội mà hành động, sẽ không có dịp may thứ hai như lúc này.
Cũng cho biết: nếu biết người biết mình thì mới thắng lợi. Cần cẩn trọng, rất dễ sai lầm chỉ vì một nguyên cớ rất nhỏ.
Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
- Xem tài vận: đang vượng nhưng có tổn thất.
- Xem khai trương: chưa nên khai trương.
- Xem buôn bán và giao dịch: gặp khó khăn.

Nếu hào 3 động: cho biết nếu không tự tiết chế được bản thân, không dè dặt lại hồ đồ thì sẽ rước vạ vào thân.
Cũng cho biết: tình thế rất không thuận lợi, nên tĩnh lặng mà tu tỉnh bản thân, không đua chen mong cầu thì mọi việc mối yên. Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
- Xem tài vận: suy yếu.
- Xem khai trương: chưa nên khai trương.
- Xem buôn bán và giao dịch: không thành công, có hao tổn.

Nếu hào 4 động: cho biết nếu vui vẻ tiết chế bản thân, mọi việc vừa mức và dè dặt, hành động đúng lúc thì đạt kết quả.
Cũng cho biết: mọi việc muốn thành đạt phải tạo ra sự đồng thuận. Hiện đã có thời cơ làm việc đồng thuận này.
Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
- Xem tài vận: khá vượng.
- Xem khai trương: khai trương đại cát nhưng phô trương sẽ bất lợi.
- Xem buôn bán và giao dịch: thuận lợi.

Nếu hào 5 động: cho biết đã có cơ hội thuận lợi cho mọi việc, nêu biết tiết chế bản thân thì hành động vào lúc này tất thành công.
Cũng cho biết: nếu đi vào đạo, đây là thời cơ tốt nhất. Đối với người đời, năm Dậu hoặc tháng Tám (âm lịch) hàng năm là thời cơ tốt nhất cho mọi việc.
Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
- Xem tài vận: bình thường.
- Xem khai trương: khai trương đại cát
- Xem buôn bán và giao dịch: thuận lợi.

Nếu hào 6 động: cho biết nếu khe khắt quá mức, nguyên tắc quá thì hỏng việc.
Cũng cho biết: hãy tạm bằng lòng với kết quả hiện tại. Có sự khó khăn mọi bề nhưng thời vận đã tới. Nên đi xa lập nghiệp mối thịnh đạt. Xuất ngoại rất hợp.
Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
- Xem tài vận: có vượng nhưng đã suy yếu và nay khó khăn.
- Xem khai trương: không nên khai trương.
- Xem buôn bán và giao dịch: không thuận lợi, có tổn thất.

Nguồn: Quang Tuệ

Thứ Năm, 15 tháng 8, 2013

THỦY THIÊN NHU - quẻ 05

Quẻ Thủy Thiên Nhu



còn gọi là quẻ Nhu (需 xú).
  • Nội quái là ☰ (||| 乾 qiàn) Càn hay Trời (天).
  • Ngoại quái là ☵ (:|: 坎 kản) Khảm hay Nước (水).
Phục Hy ghi: Mông giả mông dã vật chi trĩ dả, vật trĩ bất khả bất dưỡng dã, cố thụ chi dĩ Nhu, Nhu giả ẩm thực chi đạo dã.

Văn Vương ghi thoán từ : Nhu: hữu phu, quang hanh, trinh, cát, lợi thiệp đại xuyên (需: 有孚, 光亨, 貞, 吉. 利涉大川).

Chu Công viết hào từ:
Sơ cửu: Nhu vu giao, lợi dụng hằng, vô cữu.
Cửu nhị: Nhu vu sa, tiểu hữu ngôn, chung cát.
Cửu tam: Nhu vu nê, trí khấu chí.
Lục tứ: Nhu vu huyết, xuất tự huyệt.
Cửu ngũ: Nhu vu tửu thực, trinh cát.
Thượng lục: Nhập vu huyệt, hữu bất tốc chi khách, tam nhân lai, kính chi, chung cát.


Giải nghĩa: Thuận dã. Tương hội. Chờ đợi vì hiểm đằng trước, thuận theo, quây quần, tụ hội, vui hội, cứu xét, ngiên cứu, chầu về. Quân tử hoan hội chi tượng: quân tử vui vẻ hội họp, ăn uống chờ thời.


 GIẢI NGHĨA ĐỒ HÌNH THỦY THIÊN NHU

Mô hình dự báo hay quẻ Thủy Thiên Nhu 



Khi dự báo gặp mô hình dự báo hay quẻ Nhu, cho phương châm hành động: hãy trung thực, thành thật và kiên nhẫn. Không chờ đợi sự giúp đỡ của người khác, cần chờ thời cơ không nóng vội.

Đồ hình hướng không gian Trái đất Thủy Thiên Nhu:


Đồ hình hướng không gian trái đất Thủy Thiên Nhu



a. Nếu chi tiết hóa từng sự việc, cho biết:

Xem thế vận: Mọi việc thuận lợi, sẽ như ý. Xem hy vọng: Không nóng vội sẽ thành công. Xem tài lộc: an tâm chờ đợi, sẽ tối.
Xem sự nghiệp: chưa có thời cơ, phải đợi chờ.
Xem nhậm chức: chờ đợi, sẽ có địa vị tốt.
Xem nghề nghiệp: chưa nên chuyển nghề.
Xem tình yêu: tiến triển nhanh, bình tĩnh tránh đổ vỡ.
Xem hôn nhân: chờ đợi sẽ thành.
Xem đợi người: người mình đợi đến muộn.
Xem đi xa: chờ lúc thuận lợi hãy đi.
Xem pháp lý: nhẫn nại sẽ thắng kiện.
Xem sự việc: cứ đề sự việc diễn tiến sẽ tốt đẹp.
Xem bệnh tật: sẽ thuyên giảm sau một thời gian.
Xem thi cử: kết quả tốt.
Xem mất của: không dễ tìm.
Xem người ra đi: chưa thể về ngay.


b. Nếu dự báo theo hào động, cho biết:

Nếu hào 1 động: cho biết lúc đầu khó khăn, xấu, nhưng sau lại tốt. Phòng cháy, phòng họa đến bất ngờ. Không nên thu mình mà mở rộng quan hệ, biết quan tâm tới người khác. Có gặp hiểm họa, nhưng cuối cùng an bình, hanh thông.
Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
- Xem tài vận: tài vận chưa tốt, cần thận trọng trong mọi hành động.
- Xem khai trương: lúc này chưa thuận lợi, chờ lúc khác.
- Xem buôn bán giao dịch: chưa thành, chưa nên xuất hàng tiền.

Nếu hào 2 động: cho biết đang có thời cơ tốt nên tiến hành việc đã đề ra, nếu xuất hành đại cát. Mọi việc như ý. Thời vận hanh thông. Khi làm việc gì đó cần vững lập trường không nên nghi ngờ.
Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
- Xem tài vận: đang vượng lên nhưng xuất hiện những rắc rối nhỏ có thể làm hao tiền của.
- Xem khai trương: khai trương được.
- Xem buôn bán giao dịch: giao dịch thành công, nhưng chỉ làm những điều thỏa thuận mối đạt hiệu quả.


Nếu hào 3 động: cho biết đã đến lúc toại nguyện. Nếu là nữ, tình yêu và hạnh phúc kỳ diệu đã đến. Nếu là nam, con đường công danh sự nghiệp đã thuận lợi.
Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
- Xem tài vận: đang vượng
- Xem khai trương: chưa vội, chờ lúc khác.
- Xem buôn bán và giao dịch: tạm thời dừng giao dịch, cảnh giác với đối tác và bạn hàng, đề phòng bị liên lụy.

Nếu hào 4 động: cho biết đang có thời cơ ở phương Nam, nên chọn phương Nam hoạt động mới thành. Các phương Tây, Đông, Bắc không lợi cho mọi sự, tránh đến.
Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
- Xem tài vận: tài vận tương đối vượng, cần nắm bắt ngay cơ hội trước mắt sẽ thu được lợi lớn.
- Xem khai trương: đã có thời cơ nên tiến hành.
- Xem buôn bán và giao dịch: giao dịch thuận lợi, thu lợi nhuận cao.

Nếu hào 5 động: cho biết mọi việc diễn ra đều có quy luật. Nếu bạn có thất bại thì cũng không có gì đáng trách mình, nếu xem lại bạn đã hành động trái quy luật. Đứng trước sự được thua, bại thành không nên buồn phiền. Hãy chấp nhận số phận.
Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
- Xem tài vận: đang vượng, có thể thu hoạch được nhiều tiền của.
- Xem khai trương: khai trương lúc này đại cát.
- Xem buôn bán và giao dịch: giao dịch và hợp tác chân thành, bản thân thu được nhiều lợi nhuận.

Nếu hào 6 động: cho biết đang ở vào trạng thái tốt, đang hưởng phúc của tổ tông nên mọi việc đều thịnh.
Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
- Xem tài vận: việc kinh doanh có lợi, nhưng việc khác tốt hay không còn tùy vào cách ứng xử của mình.
- Xem khai trương: khai trương đại cát.
- Xem buôn bán và giao dịch: do thái độ tốt của mình nên giao dịch thành công, thu được lợi nhuận.

Nguồn: Quang Tuệ

THỦY ĐỊA TỶ - quẻ 08

Quẻ Thủy Địa Tỷ (đồ hình ::::|:)



còn gọi là quẻ Tỷ (比 bỉ), là quẻ thứ 08 trong Kinh Dịch.
  • Nội quái là ☷ (::: 坤 kún) Khôn hay Đất (地).
  • Ngoại quái là ☵ (:|: 坎 kản) Khảm hay Nước (水).
Văn Vương ghi thoán từ: Tỷ cát. Nguyên phệ, nguyên vĩnh trinh, vô cữu. Bất ninh phương lai, hậu phu hung (比吉. 原筮, 元永貞, 无咎. 不寧方來, 後夫凶).

Chu Công viết hào từ:
Sơ lục: Hữu phu tỷ chi, vô cữu. Hữu phu doanh phẫu, chung lai hữu tha cát.
Lục nhị: Tỷ chi tự nội, trinh cát.
Lục tam: Tỷ chi phỉ nhân.
Lục tứ: Ngoại tỷ chi, trinh cát.
Cửu ngũ: Hiển tỷ, vương dụng tam khu.
Thượng lục: Tỷ chi vô thủ, hung.

Giải nghĩa: Tư dã. Chọn lọc. Thân liền, gạn lọc, mật thiết, tư hữu riêng, trưởng đoàn, trưởng toán, chọn lựa, quy về một mối. Khứ xàm nhiệm hiền chi tượng: bỏ nịnh dụng trung.


Ý NGHĨA BỨC TRANH XƯA THUỶ ĐỊA TỶ



Ý Nghĩa Bức Tranh
1.  Trăng tròn trên bầu trời là dấu hiệu thành công lớn trong nghề nghiệp.
2.  Người uống rượu dưới trăng ý nói nghỉ ngơi thong dong.
3.  Uống rượu nhiều ý nói niềm vui bị hoen ố vì nỗi buồn khi đã quá say.
4.  Một lò luyện thuốc khi đặt trên bệ cao ý nói sức khỏe rất dồi dào, bạn không cần uống thuốc.
5.  Cây già cỗi trổ hoa tươi đẹp, ý nói vận may tới sau bao nhiêu vận rủi kéo dài.

Hình Và Tượng
Hình: Chúng tinh củng Bắc (Mọi sao đều hướng về sao Bắc Đẩu).
Tượng: Thủy hành địa thượng (Nước chảy tràn mặt đất).

Thoán Từ
Tỷ cát: Nguyên phệ, nguyên vĩnh trinh, vô cửu.
Bất ninh phương lai, hậu phu hung.

Quẻ Tỷ: Chỉ vận may. Quẻ cho biết lúc đầu vô cùng tốt nhưng cũng phải giữ lòng trinh chính lâu dài mới không có lỗi lầm. Người yếu thế cảm thấy bất an kéo đến nương tựa. Ai đến sau sẽ gặp rủi ro.


Diễn Giải
Tỷ dã nghĩa là thân phụ, có ý liên lạc dây dính với nhau.
Tỷ chính là người cầm đầu trong một đám, một đoàn thể, vậy nên phải nhóm bạn tìm thấy làm việc thân tỷ với người.



Chiêm
1. Đây là quẻ thuộc tháng Bảy. Tốt trong mùa Hạ và Thu. Báo trước bệnh tật về mùa Đông.

2. Bạn sẽ có được sự giúp đỡ từ mọi phía.

3. Kỷ sở bất dục vật thi ư nhân: Không nên làm cho người khác những điều gì mà mình không muốn người ta đem đến cho mình.


GIẢI NGHĨA ĐỒ HÌNH THỦY ĐỊA TỶ

Mô hình dự báo hay quẻ Thủy Địa Tỷ


Quẻ Thủy Địa Tỷ




Khi dự báo gặp mô hình dự báo hay quẻ này cho biết, nếu gần gũi, tiếp xúc với người mình đang quan tâm thì tốt và xây dựng tình thân dài lâu. Nên giúp người khó khăn để có “người” giúp lại. Nếu có địa vị xã hội, cần chính trực, luôn xét mình thì không mắc sai lầm.

Đồ hình hướng Không gian Trái đất Thủy Địa Tỷ:


Đồ Hình hướng không gian trái đất Thủy Địa Tỷ



a. Nếu chi tiết hóa từng sự việc cho biết:

Xem thế vận: thuận lợi
Xem hy vọng: thành đạt như ý
Xem tài lộc: hanh thông, nên bàn bạc với người thân nhất (vợ).
Xem sự nghiệp: dựa vào người khác thành công. Tự ý mình hỏng việc.
Xem nhậm chức: nhờ bề trên có địa vị tốt.
Xem nghề nghiệp: đổi nghề sẽ tốt hơn.
Xem tình yêu: quan hệ tới lúc cầu hôn Xem hôn nhân: có thể thành lương duyên, hãy bỏ qua dư luận mà đến với nhau.
Xem đợi người: họ đến sớm hơn như đã hẹn.
Xem đi xa: đi chơi thì tốt, đi làm việc thì không hay.
Xem pháp lý: nên hòa giải sẽ tốt.
Xem sự việc: nên tiếp xúc bàn bạc trực tiếp mới thành . Xem bệnh tật: bệnh có thuyên giảm.
Xem. thi cử: kết quả tốt.
Xem mất của: sẽ tìm thấy.
Xem người ra đi: họ đi đến nhà bạn thân.


b. Nếu dự báo theo từng hào động, cho biết:

Nếu hào 1 động: cho biết có thành đạt, song sự thành đạt này cận kề nguy hiểm sẽ xảy ra, nên sự thành này không bằng cuộc sống lao động bình dị mà an thân.
Do vậy, khi thành đạt phải hết sức giữ mình, nếu bỏ được cái được đó thì tương lai an bình.
Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
- Xem tài vận: tương đối tốt, luôn có thăng tiến.
- Xem khai trương: khai trương lúc này đại cát.
- Xem buôn bán và giao dịch: thành công vì có người giúp đỡ và hai bên như ý.

Nếu hào 2 động: cho biết đang vào tình trạng không dở mà cũng không hay. Nếu nói về bệnh tật thì bệnh chưa khỏi, song đến năm Ất Mùi bệnh tự nhiên lui, mọi việc đều bình thường.
Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
- Xem tài vận: khá vượng và có quý nhân giúp.
- Xem khai trương: khai trương lúc này thích hợp, được người giúp.
- Xem buôn bán và giao dịch: thành công vì có người giúp đỡ.

Nếu hào 3 động: cho biết bản thân cần hành động (thực hiện) ngay vì thời cơ đã đến, song về dài lâu, cần chọn bạn mà kết giao thì sẽ thành công. Nếu kết bạn lung tung vô nguyên tắc sẽ thân bại, danh liệt.
Tình huống trên càng ứng với người có địa vị trong gia đình, xã hội. Người lãnh đạo cần chọn người mà giao việc, mà kết giao.
Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
- Xem tài vận: không vượng , nên nhờ sự tham mưu của người khác.
- Xem khai trương: không nên khai trương lúc này..
- Xem buôn bán và giao dịch: giao dịch khó thành, chỉ thành công khi có người giúp đỡ.

Nếu hào 4 động: cho biết nên dùng sức mạnh, uy danh để giúp người chứ đừng sau khi giúp lại nêu danh trước thiên hạ. Người bình thường thì không nên mặc cảm mà cứ thực hiện điều mình muốn.
Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
- Xem tài vận: khá không vượng , gần gũi mọi người xung quanh chỉ có lợi.
- Xem khai trương: khai trương lúc này đại cát lại có người giúp..
- Xem buôn bán và giao dịch: giao dịch với đối tác , với bên ngoài thuận lợi, mua bán thành công.

Nếu hào 5 động: cho biết đang ở vào tình huống trước gian nan, sau thành công. Khi có trí dũng đầy đủ thì tiến cũng được, lui cũng được. Không có gì phải băn khoăn, mọi sự đều tốt.
Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
- Xem tài vận: có thể kiếm được tiền nhưng cũng có khi đến tay rồi cũng mất.
- Xem khai trương: khai trương lúc này
- Xem buôn bán và giao dịch: giao dịch với đối tác , nếu thể hiện không quan tâm quá nhiều về lợi ích thì thành công.

Nếu hào 6 động: cho biết đang vào tình trạng sống hợp thời, không có gì mà băn khoăn cả. Không nên quan tâm đến thiên hạ mà chỉ chú ý đến bản thân sẽ tốt. Người có chí lúc này rất tốt, rất hợp.
Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
- Xem tài vận: không vượng, được sự giúp đỡ của người khác.
- Xem khai trương: khai trương lúc này chưa thuận lợi
- Xem buôn bán và giao dịch: khó thành.


Nguồn: Quang Tuệ



THỦY SƠN KIỂN - quẻ 39


Quẻ Thủy Sơn Kiển

THỦY SƠN KIỂN


 đồ hình ::|:|: còn gọi là quẻ Kiển 蹇 (jian3), là quẻ thứ 39 trong Kinh Dịch.
  • Nội quái là ☶ (::| 艮 gen4) Cấn hay Núi (山).
  • Ngoại quái là ☵ (:|: 坎 kan3) Khảm hay Nước (水).

Giải nghĩa quẻ THỦY SƠN KIỂN: Nạn dã. Trở ngại. Cản ngăn, chặn lại, chậm chạp, què, khó khăn. Bất năng tiến giả chi tượng: không năng đi.

 Ý NGHĨA BỨC TRANH XƯA THUỶ SƠN KIỂN

Ý Nghĩa Bức Tranh
1.  Mặt trời chiếu sáng nghĩa là mọi sự đều tốt.
2.  Chữ Hỷ nghĩa là mừng in trên lá cờ, ý nói có người sẽ làm bạn ngạc nhiên vì sung sướng.
3.  Năm cái trống ý nói đêm năm canh thanh vắng.
4.  Con hươu chồm lên mặt trống, ý nói phát tài.
5.  Chữ Thiên Lý nghĩa là một ngàn dặm, chỉ việc có nguyên nhân từ rất xa.

Hình Và Tượng
Hình: Phi nhạn hàm lô (Chim nhạn bay miệng ngậm hoa lau).
Tượng: Bội minh hướng ám (Bỏ chỗ sáng đi về chỗ tối).

Thoán Từ
Kiển: Lợi Tây Nam, bất lợi Đông Bắc. Lợi kiến đại nhân, trinh, cát.

Quẻ Kiển nghĩa là gian nan nguy hiểm. Nên đi theo hướng Tây Nam, tránh theo hướng Đông Bắc. Tìm gặp bậc đại nhân sẽ có lợi. Giữ bền đức thuần chính thì tốt.


Diễn Giải
Nạn dã là gay go hiểm trở.
Tượng quẻ: Khảm trên, Cấn dưới, mặt bị sóng dồn, lưng bị núi ngăn, đi đứng thật khốn nạn.
Người đã lâm nguy rồi thì chỉ tìm phương thản dị mà đi, vậy nên lợi Tây Nam, bất lợi Đông Bắc, cũng có nghĩa là đi đường bình dị, tránh đường hiểm trở.



Chiêm
1. Đây là quẻ thuộc tháng Tám. Tốt trong mùa Thu, xấu trong mùa Xuân, đau ốm vào mùa Đông.

2. Kiển là một trong bốn quẻ đáng sợ (Tứ Đại Hung Quái) trong Quẻ Dịch. Dòng nước chảy cuồn cuộn phía trước, còn phía sau thì núi cao. Bất chợt bạn thấy con cọp giữa rừng đang rình mình. Đây là hình ảnh của quẻ Kiển.

3. Bạn dự tính nghĩ phép dài ngày nhưng rồi bạn lại bị mất việc và cần phải dành dụm tiền bạc. Bạn muốn nâng cao khả năng chuyên môn nên bạn ghi danh vào một trường cao đẳng.


GIẢI NGHĨA ĐỒ HÌNH THỦY SƠN KIỂN


 Mô hình dự báo hay quẻ Thủy Sơn Kiển         
Khi dự báo gặp mô hình dự báo hay quẻ này, cho biết mọi công việc ở phía Tây Nam thì thuận lợi, phía Đông Bắc thì bất lợi. Trong công việc nên nhờ vào sự giúp đỡ của những bậc đại trí, đại nhân thì mới thoát hiểm.

Quẻ Kiển



Về quẻ này sách xưa chép, thời Hậu Lương (0907 - 0923) có thứ sử ích Châu là Đặng Nguyên Khởi, nghe tin vùng Ba Thục có biến loạn, bèn xem sự thể thế nào qua Dịch lý, gieo được quẻ Thủy Sơn kiển. Ông bèn than: "Chẳng lẽ số phận ta như Đặng Ngải thời Tam Quốc!". Sau đúng như vậy, công ông thành nhưng bị hại.
Bởi vì lời đoán quẻ Kiển: chỉ lợi Tây Nam, không lợi Đông Bắc. Khi có biến ở Ba Thục, vua nhà Hậu Lương là Chu Ôn Hoàng cử ông đến đó dẹp loạn là Tây Nam, nên việc bình định xong. Sau đó ông có lệnh trở về kinh đô lại là phía Đông Bắc.
Đồ hình hướng không gian Trái đất Thủy Sơn Kiển:

Đồ hình hướng không gian trái đất Thủy Sơn Kiển



a. Nếu chi chi tiết hóa từng sự việc, cho biết:

Xem thế vận: đang suy, mọi việc trắc trở, bệnh tật triền miên, u buồn.
Xem hy vọng: khó thành.
Xem tài lộc: tiền bạc thiếu thốn, khó kiếm tiền.
Xem sự nghiệp: thất bại
Xem nhậm chức: không xong
Xem nghề nghiệp: chuyển nghề thì bất lợi.
Xem tình yêu: tan vỡ giữa chừng.
Xem hôn nhân: khó thành.
Xem đợi người: họ không đến.
Xem đi xa: ra đi bất lợi
Xem pháp lý: kiện tụng thất bại.
Xem sự việc: chưa có cách giải quyết.
Xem bệnh tật: nặng lên.
Xem thi cử: không đạt.
Xem mất của: không tìm được.
Xem người ra đi: không nên đi chuyến này, vì nguy hiểm.

b. Nếu dự báo theo từng hào động, cho biết:

Nếu hào 1 động: cho biết tiến lên thì gặp nạn, nếu ngừng lại, lùi bước thì bình an.
Cũng cho biết: nếu mưu cầu việc gì hãy tiến hành vào tháng Mão (tháng 2), năm Ngọ (tháng 5). Nếu cầu công danh, sự nghiệp, tình duyên sẽ thành.
Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
- Xem tài vận: chưa thấy rõ, vận may chưa đến..
- Xem khai trương: chưa nên khai trương
- Xem buôn bán và giao dịch: thành công.

Nếu hào 2 động: cho biết phải đương đầu với mọi khó khăn và không tránh khỏi. Phải bình tĩnh, sáng suốt, không thể hiện sự bất mãn thì mọi việc sẽ tốt.
Cũng cho biết: không nên hành động một mình mà phải có tập thể.
Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
- Xem tài vận: chưa tốt, thường xuyên gặp khó khăn.
- Xem khai trương: chưa nên khai trương
- Xem buôn bán và giao dịch: chưa thành công, có nguy cơ tổn thất cả người lẫn của.

Nếu hào 3 động: cho biết nên dừng lại, trở lại, tiến lên thì mắc nạn.
Cũng cho biết: hiện đang trong tình trạng tối tăm, nguy khó. Cần đề phòng sự giao dịch, giao hữu kết bạn bè, nếu không bị lôi kéo vào những việc tội lỗi. Nếu gặp năm Thân, tháng Bảy và vùng núi non, cần đề phòng, nếu không sẽ gặp nguy hiểm.
Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
- Xem tài vận: chưa tốt, không nên có những hành động cho những việc quan trọng.
- Xem khai trương: chưa nên khai trương
- Xem buôn bán và giao dịch: có nhiều bất ổn.

Nếu hào 4 động: cho biết hãy đứng im, không nên tiến tới thì không mắc nạn. Nên liên hiệp với nhiều người thì sự việc mối thành công
Cũng cho biết hiện nay đang long đong, cô đơn, tương lai mờ mịt, song vẫn còn hy vọng.
Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
- Xem tài vận: bình thường, nhưng liên kết với nhiều đối tác sẽ có thu lợi đáng kể.
- Xem khai trương: chưa nên khai trương
- Xem buôn bán và giao dịch: tìm được bạn hợp tác cùng ý muốn, giao dịch thành công.

Nếu hào 5 động: cho biết hiện tại rất gian nan, vất vả, nhưng có bạn giúp.
Cũng cho biết nêu là người tha hương nên quay về chốn cũ để xây dựng cơ nghiệp. Mùa hạ là cơ hội tốt cho mọi việc.
Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
- Xem tài vận: lúc đầu chưa thấy rõ, sau dần dần xuất hiện.
- Xem khai trương: chưa nên khai trương
- Xem buôn bán và giao dịch: có chuyển biến tích cực.

Nếu hào 6 động: cho biết hãy lùi một bước, ẩn nhẫn thì làm được việc lớn. Nên có sự trợ giúp của bậc đại trí, đại nhân thì sự việc chóng thành. Nếu cứ tiến lên sẽ gặp nguy.
Cũng cho biết nên đổi nghề, làm vườn hoặc nông nghiệp thì rất phát đạt.
Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
- Xem tài vận: khá vượng, nếu có sự giúp đỡ của người có thế lực sẽ thịnh phát.
- Xem khai trương: đại cát.
- Xem buôn bán và giao dịch: thành công và lợi nhuận lớn.

Nguồn: Quang Tuệ

THUẦN KIỀN (THUẦN CÀN) - quẻ 01

Quẻ THUẦN KIỀN (THUẦN CÀN)



Quẻ Thuần Càn còn gọi là quẻ Càn (乾 qián), tức Trời là quẻ số 1 trong Kinh Dịch.
  • Nội quái là: ☰ (||| 乾 qián) Càn hay Trời (天).
  • Ngoại quái là: ☰ (||| 乾 qián) Càn hay Trời (天).
Phục Hy ghi: quẻ hoàn toàn thuộc tính cương kiện.

Thoán từ

Thoán từ: Càn: nguyên, hanh, lợi, trinh (乾: 元, 亨, 利, 貞)[1].
Dịch: Quẻ Càn, mở nghiệp lớn, có bốn đức: Có sức sáng tạo lớn lao (nguyên), thông suốt và thuận tiện (hanh), lợi ích thích đáng (lợi), ngay thẳng và bền vững (trinh).

Chiêm: (coi điềm lành, dữ) ♦ Quẻ này có 3 hào tốt - đánh dấu là (o) . ♦ Quẻ Bát Thuần Càn do 2 đơn quái Càn chồng lên nhau, vì vậy có cùng tên, tượng quẻ, và tính cách với đơn quái Càn. ♦ Nếu là phái nữ mà gặp quẻ Bát Thuần Càn thì có nghĩa là người nữ này quá Dương. Họ cần Âm tức là mềm mỏng, dịu dàng hơn nữa. Nếu không thì sẽ gặp trở ngại. ♦ Con hươu ở trên mây, thiên lộc, được hưởng bổng lộc trời ban. ♦ Thợ mài dũa ngọc, người ta phải chăm chỉ học tập để thành người hữu dụng. ♦ Trăng tròn trên bầu trời, ánh sáng tỏa ra khắp nơi nơi. ♦ Một ông quan đang trèo lên thang ngắm trăng, thăng quan tiến chức nhanh chóng và liên tục. ♦ Nếu bạn đang đau ốm thì quẻ này liên quan đến não bộ, phổi hoặc hệ thần kinh. ♦ Đây là quẻ thuộc tháng tư, tốt về mùa xuân và đông, xấu về mùa hạ.

Hình: có 6 con rồng ngự trên trời. Lục long ngự thiên.

Tượng: Quảng đại bao dung.

Khí chất: Quyền biến

Dáng: Con ngựa.

Hào từ

Sơ cửu

Sơ cửu: tiềm long vật dụng. 初九。潛龍勿用 [1]
Giải nghĩa từ:
  • 初 - danh từ để chỉ hào thứ nhất trong mỗi quẻ.
  • Cửu 九– danh từ chỉ hào dương.
  • Tiềm 潛- cất kín, giấu ở bên trong.
  • Long 龍- con rồng.
  • Vật 勿- chớ, không nên, không được.
  • Dụng 用- ứng dụng.
Dịch: Hào 1 dương: Rồng còn ẩn náu, chưa (đem tài ra) dùng được.

 

Cửu nhị

Cửu nhị: hiện long tại điền, lợi kiến đại nhân. 九二。現龍在田,利見大人。
Giải nghĩa từ:
  • Hiện 現 - biểu hiện, hiện lên, hiện ra.
  • Tại 在 - ở.
  • Điền 田 - đồng ruộng, đất trồng.
  • Kiến 見 – gặp, gặp mặt.
  • Lợi kiến Đại nhân 利見大人 ý nói người có tài đức, cả người lập thân và người thành đạt. Hai loại người đó nên gặp nhau và hợp lực với nhau thì đều cùng có lợi.
Dịch: Hào thứ 2 dương. Rồng đã hiện ở cánh đồng, ra mắt đại nhân thì lợi.(o)

 

Cửu tam

Cửu tam: quân tử chung nhật càn càn, tịch dịch nhược, lệ, vô cữu.九三。君子終日乾乾。夕惕若,厲,無咎。
Giải nghĩa từ:
  • Càn càn 乾乾 - hăng hái hoạt động.
  • Tịch 夕– buổi tối.
  • Dịch 惕 – kinh sợ. Tịch dịch nhược 夕惕若 – đến tối vẫn còn ưu tư lo lắng.
  • Lệ 厲 – nguy hiểm.
  • 無 – không.
  • Cữu 咎 – lỗi lầm.
Giảng: Người quân tử suốt ngày hăng hái tự cường, đến tối vẫn còn thận trọng như lo sợ nguy hiểm, nhưng không có lỗi.(o).

 

Cửu tứ

Cửu tứ: hoặc dược, tại uyên, vô cữu. 九四。或躍在淵,無咎。
Giải nghĩa từ:
  • Hoặc 或 – có thể thế này, có thể thế kia.
  • Dược 躍 – nhảy lên.
  • Uyên 淵 – vực thẳm.
Dịch: Như con rồng có khi bay nhảy, có khi nằm trong vực, không mắc lỗi.

 

Cửu ngũ

Cửu ngũ: phi long tại thiên, lợi kiến đại nhân. 九五。飛龍在天,利見大人。
Giải nghĩa từ:
  • Phi 飛 – bay.
Dịch: Rồng bay trên trời, ra mắt đại nhân thì lợi.
Giảng: Khổng Tử giải thích: Vạn vật đồng thanh tương ứng, đồng khí tương cầu, thủy lưu thấp 水流濕 nước chảy chỗ trũng, hỏa tựu táo 火就燥 lửa tìm đến chỗ khô, vân tòng long 雲從龍 mây theo rồng, phong tòng hổ 風從虎 gió theo hổ, thánh nhân tác nhi vạn vật đổ 聖人柞而萬物睹 thánh nhân ra đời vạn vật trông theo. Bản hồ thiên giả thân thượng 本乎天者親上 vật nào gốc ở trời thì thân thuộc với cõi trên. Bản hồ địa giả thân hạ 本乎地者親下 vật nào gốc ở đất thì thân thuộc với cõi dưới.

 

Thượng cửu

Thượng cửu: kháng long hữu hối.上九。亢龍有悔。
Giải nghĩa từ:
  • Thượng 上 – hào trên cùng.
  • Kháng 亢 – cao, cao hết mức, quá.
  • Hối 悔 – hối hận.
Dịch: Rồng lên cao quá, có hối hận.
Giảng: Khi đọc hào này Khổng Tử nói: quí mà không có ngôi vị, cao mà không có dân, người hiền ở dưới lại không giúp, cứ vậy mà hành động tất phải hối hận. 子曰:貴而無位,高而無民, 賢人在下位而無輔,是以動而有悔也. Tử viết: quý nhi vô vị, cao nhi vô dân, hiền nhân tại hạ vị nhi vô phụ, thị dĩ động nhi hữu hối dã.

Dụng cửu

Dụng cửu: Hiện quần long vô thủ, cát. 用九。現群龍無首,吉。
Giải nghĩa từ:
  • Quần long 群龍– bầy rồng.
  • Thủ 首– đầu, người đứng đầu, thủ lãnh.
  • Cát 吉 – tốt.
  • Dụng cửu 用九 – chỉ có ở quẻ Càn. Và ở quẻ Khôn là Dụng lục 用六 các quẻ khác không có.
Dịch: Xuất hiện bầy rồng không có đầu, tốt.(o)

Giảng: Chu Hy giảng: Gặp quẻ càn này mà sáu hào dương đều biến ra âm cả, tức là cương mà biến ra nhu, thì tốt. Thánh nhân dùng cái tượng bầy rồng sáu hào dương mà không đầu tức là nhu để diễn ý đó.

Hàn Phi nói: Như mặt trời Mặt Trăng sáng chiếu, bốn mùa vận hành, mây trăng gió thổi, vua đừng để trí lụy tâm, đừng để điều riêng hại mình. Gởi trị loạn nơi pháp thuật, giao phải trái nơi thưởng phạt, phó nặng nhẹ nơi quyền hành.

Khổng Tử giải nghĩa:
  • Trong thoán truyện:
Càn, Nguyên: đại tại càn nguyên, vạn vật tư thỉ, nải thống thiên.
Hanh: Vân hành vũ hí, phẩm vật lưu hình. Đại minh chung thỉ, lục vị thì thành, thì thừa lục long, dĩ ngự thiên.
Lợi, Trinh: Càn đạo biến hóa, các chính tính mệnh, bảo hợp thái hòa, nãi lợi trinh. Thủ xuất thứ vạt, vạn quốc hoàn minh.
  • Trong "đại tượng truyện":
Trời dịch chuyển mạnh mẽ, người quân tử tự cường phấn đấu vươn lên không ngưng nghỉ.
Thiên hành kiện, quân tử dĩ tự cường bất tức. 象曰:天行健, 君子以自強不息. Thiên 天 – trời. Hành 行 – biến đổi không ngừng, dịch chuyển, vận động, bước chân đi. Kiện 健 – khỏe, khỏe khoắn, mạnh mẽ, tráng kiện. Quân tử 君子 – người quân tử. 以– lấy, dùng. Tự cường 自強– tự cường. Bất tức 不息– không ngơi nghỉ.

Giải nghĩa: Kiện dã. Chính yếu. Cứng mạnh, khô, lớn, khỏe mạnh, đức không nghỉ. Nguyên hanh lợi trinh chi tượng: tượng vạn vật có khởi đầu, lớn lên, toại chí, hóa thành.


 GIẢI NGHĨA BỨC TRANH CỔ THUẦN KIỀN (CÀN)



Ý Nghĩa Bức Tranh 
1. Con hươu ở trên mây tức Thiên Lộc nghĩa là bỗng lộc được trời ban.
2. Thợ mài dũa ngọc có nghĩa là phải chăm chỉ học tập để thành người hữu dụng.
3. Trăng tròn trên bầu trời nghĩa là ánh sáng tỏa ra khắp nơi nơi.
4. Một ông quan đang trèo lên thang ngắm trăng nghĩa là thăng quan tiến chức nhanh chóng và liên tục.


Hình Và Tượng 
Hình: Lục long ngự thiên (6 con rồng ở trên trời).
Tượng: Quảng đại bao dung.

Thoán Từ
Càn: Nguyên, hanh, lợi, trinh.
Quẻ Càn: Có sức sáng tạo lớn lao, thông suốt thuận tiện, lợi ích, ngay thẳng bền chặt.

Diễn Giải 
Tượng về trời cương kiện. Ba nét trên Càn thượng tức Ngoại Càn; ba nét dưới Càn hạ tức Nội Càn.
Càn là Thuần dương cực kiện, có 4 đức là:
- Nguyên nghĩa là đầu tiên, lớn;
- Hanh nghĩa là thông thái, thuận tiện;
- Lợi nghĩa là thích đáng;
- Trinh nghĩa là chính, bền chặt cho đến cùng.
Càn là hoàn toàn dương cương, lại trung chính có thể to lớn, thông thái, lợi tiện, kiên cố có tài đức, ứng vào việc gì cũng vậy.

Chiêm 
1. Đây là quẻ thuộc tháng Tư. Tốt về mùa Xuân và Đông, xấu về mùa Hạ.
2. Khi dự đoán về chuyện bệnh hoạn mà gặp một trong tám quẻ Bát Thuần (Nội Quái và Ngoại Quái giống nhau) thì bệnh tình rất nguy khốn.
3. Nếu là phái nữ mà gặp quẻ thuần Dương có nghĩa là người này có quá nhiều Nam tính, cần mềm mỏng dịu dàng hơn nếu không sẽ gặp trở ngại.
4. Nếu bạn đang đau ốm thì quẻ này liên quan đến não bộ, hệ thần kinh hoặc phổi.


GIẢI NGHĨA ĐỒ HÌNH QUẺ THUẦN KIỀN


Mô hình dự báo quẻ Thuần Càn

Quẻ Thuần Kiền



Khi dự báo, gặp mô hình dự báo thuần Càn, cho biết: hiện nay đã có điều kiện cho sự tiến hành công việc và sẽ thành công, nếu đã có mục tiêu hành động thì hãy tiến hành. Khi tiến hành công việc, đòi hỏi phải có thái độ nhu hòa, gặp sự cố nín nhịn, nếu lý quá và cương cứng thì sẽ dẫn đến thất bại ngay.

Đồ hình hướng không gian Trái đất quẻ Càn:

Đồ hình hướng không gian trái đất quẻ Thuần Kiền


a. Chỉ tiết hóa từng sự việc, cho biết:

Xem sự nghiệp: hiện tại khó khăn, tương lai thành công.
Xem nhậm chức: chưa được.
Xem nghề nghiệp: chuyển nghề phải chờ thời cơ.
Xem tình yêu: Nam có duyên phận, nữ thì không. Xem hôn nhân: giữa chừng không thành, nữ thì tốt. Xem đợi người: sẽ đến muộn.
Xem xuất hành đi xa: nên chờ cơ hội khác.
Xem sự việc: nếu có tính thiện thì không bị ngăn trở.
Xem bệnh tật: ốm còn nặng.
Xem thi cử: đạt kết quả.
Xem mất của: khó tìm.
Xem người đi xa: sẽ tới nơi phương đến.


b. Nếu dự báo theo hào động cho biết:


Nếu động hào 1: báo công danh, sự nghiệp, thi cử đều có cơ thành đạt. Nếu có dự muốn và làm gì thì tháng Năm âm theo Tiết khí sẽ toại chí., còn riêng đối với người tuổi Thân, Mùi trong tháng 7 và 8 đạt như ý.
Nếu tiến hành việc gì phải dựa vào sự giúp đỡ của người khác. Người địa vị cao không nên cao ngạo, gặp khó khăn không bi quan. Hành động hợp lẽ cuối cùng thành công.
Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
- Xem tài vận: nôn nóng muốn thành công ngay sẽ gặp bất lợi ngay và hao tổn tiền của.
- Xem khai trương: chưa nên tiến hành vi thời cơ chưa đến.
- Xem buôn bán và giao dịch: chưa có thời cơ, nếu cứ tiến hành bản thân thiệt thòi, nên đợi thời gian tiếp nữa.

Nếu động hào 2: báo mọi sự hình như có sự hỗ trợ của thần linh, mọi mưu vọng có khả năng toại nguyện. Công danh, quan lộc, sự nghiệp, tiền đồ, phúc thọ đều đạt, duy cầu tài (kinh doanh, buôn bán) không đạt.
Người có địa vị cần theo chính đạo, cần trọng dụng người tài đức.
Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
- Xem tài vận: hiện đang tương đối tốt, có khả năng phát tài.
- Xem khai trương: nên tiến hành, sau khai trương còn có quý nhân giúp.
- Xem buôn bán và giao dịch: bản thân và đối tác đạt ý nguyện, sau giao dịch có tài lộc không nhỏ.

Nếu động hào 3: báo phải tích cực cầu tiến, đang có một dịp may, đề phòng dễ mất cơ hội, nếu tiến hành phải hành động đến cùng.
Việc tiến hành nên vào trước: tháng 5 (Ngọ) hay năm Ngọ, ngày Ngọ.
Việc làm đang thuận lợi, nhưng phải làm gấp mới đạt.
Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
- Xem tài vận: tài vận chưa đến, nếu cứ gấp gáp tiến hành sự việc sẽ thất bại.
- Xem khai trương: chưa nên tiến hành cho dù bản thân đã chuẩn bị kỹ, nếu cho kinh doanh thì lại không nên.
- Xem buôn bán và giao dịch: khi quan hệ với đối tác phải khiêm nhường, phô trương sẽ thất bại; buôn bán bình thường.

Nếu hào 4 động: báo sự thành công còn phải chờ ngày sau, hiện tại cần chí lớn. Tuổi trẻ mà đắc chí, tự mãn, tự thỏa mãn với cái gì đã có thì nhanh suy tàn, thất bại.
Báo: cần có sự thận trọng, lúc ban đầu (hay tiền vận) có khó khăn, sau cuối cùng đạt yêu cầu. Không vội vàng mà hỏng việc. Nửa năm đầu không thuận lợi, nửa năm sau mới thành công.
Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
- Xem tài vận: chỉ thắng lợi khi bản thân nắm chắc thời cơ.
- Xem khai trương: chưa có thời cơ cho khai trương công việc.
- Xem buôn bán và giao dịch: cần phân tích kỹ thực trạng, so sánh được mất, nếu không làm được điều này thì dừng lại.

Nếu động hào 5: báo hành động phải đợi thời cơ, nông nổi làm hỏng việc lớn. Nếu thời cơ đến phải hành động ngay vì có nhiều thuận lợi. Gặp thời cần đem hết trí lực ra để phục vụ xã hội, làm lợi bản thân.
Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
- Xem tài vận: đang vượng phát, lợi dụng thời cơ này mà sinh tài lộc.
- Xem khai trương: đã có thời cơ tiến hành, sau khai trương mọi việc đều như ý.
- Xem buôn bán và giao dịch: buôn bán có lợi nhuận cao, giao dịch thành công và như ý.

Nếu hào 6 động:
báo vạn sự khó hay dễ đều do mình quyết định. Nên hành động và cầu mong những điều hợp với sức của bản thân, cần thực tế hơn thì mới thành công.
Mọi việc có thành hay không, chờ vào cuối năm, tháng Chạp, cần nhẫn nại đợi chờ.
Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
- Xem tài vận: hiện đang đi xuống, mọi việc cần thận trọng.
- Xem khai trương: chưa nên tiến hành.
- Xem buôn bán và giao dịch: buôn bán đi xuống, giao dịch khó thành.


Nguồn: Quang Tuệ