Thứ Năm, 15 tháng 8, 2013

THUẦN KIỀN (THUẦN CÀN) - quẻ 01

Quẻ THUẦN KIỀN (THUẦN CÀN)



Quẻ Thuần Càn còn gọi là quẻ Càn (乾 qián), tức Trời là quẻ số 1 trong Kinh Dịch.
  • Nội quái là: ☰ (||| 乾 qián) Càn hay Trời (天).
  • Ngoại quái là: ☰ (||| 乾 qián) Càn hay Trời (天).
Phục Hy ghi: quẻ hoàn toàn thuộc tính cương kiện.

Thoán từ

Thoán từ: Càn: nguyên, hanh, lợi, trinh (乾: 元, 亨, 利, 貞)[1].
Dịch: Quẻ Càn, mở nghiệp lớn, có bốn đức: Có sức sáng tạo lớn lao (nguyên), thông suốt và thuận tiện (hanh), lợi ích thích đáng (lợi), ngay thẳng và bền vững (trinh).

Chiêm: (coi điềm lành, dữ) ♦ Quẻ này có 3 hào tốt - đánh dấu là (o) . ♦ Quẻ Bát Thuần Càn do 2 đơn quái Càn chồng lên nhau, vì vậy có cùng tên, tượng quẻ, và tính cách với đơn quái Càn. ♦ Nếu là phái nữ mà gặp quẻ Bát Thuần Càn thì có nghĩa là người nữ này quá Dương. Họ cần Âm tức là mềm mỏng, dịu dàng hơn nữa. Nếu không thì sẽ gặp trở ngại. ♦ Con hươu ở trên mây, thiên lộc, được hưởng bổng lộc trời ban. ♦ Thợ mài dũa ngọc, người ta phải chăm chỉ học tập để thành người hữu dụng. ♦ Trăng tròn trên bầu trời, ánh sáng tỏa ra khắp nơi nơi. ♦ Một ông quan đang trèo lên thang ngắm trăng, thăng quan tiến chức nhanh chóng và liên tục. ♦ Nếu bạn đang đau ốm thì quẻ này liên quan đến não bộ, phổi hoặc hệ thần kinh. ♦ Đây là quẻ thuộc tháng tư, tốt về mùa xuân và đông, xấu về mùa hạ.

Hình: có 6 con rồng ngự trên trời. Lục long ngự thiên.

Tượng: Quảng đại bao dung.

Khí chất: Quyền biến

Dáng: Con ngựa.

Hào từ

Sơ cửu

Sơ cửu: tiềm long vật dụng. 初九。潛龍勿用 [1]
Giải nghĩa từ:
  • 初 - danh từ để chỉ hào thứ nhất trong mỗi quẻ.
  • Cửu 九– danh từ chỉ hào dương.
  • Tiềm 潛- cất kín, giấu ở bên trong.
  • Long 龍- con rồng.
  • Vật 勿- chớ, không nên, không được.
  • Dụng 用- ứng dụng.
Dịch: Hào 1 dương: Rồng còn ẩn náu, chưa (đem tài ra) dùng được.

 

Cửu nhị

Cửu nhị: hiện long tại điền, lợi kiến đại nhân. 九二。現龍在田,利見大人。
Giải nghĩa từ:
  • Hiện 現 - biểu hiện, hiện lên, hiện ra.
  • Tại 在 - ở.
  • Điền 田 - đồng ruộng, đất trồng.
  • Kiến 見 – gặp, gặp mặt.
  • Lợi kiến Đại nhân 利見大人 ý nói người có tài đức, cả người lập thân và người thành đạt. Hai loại người đó nên gặp nhau và hợp lực với nhau thì đều cùng có lợi.
Dịch: Hào thứ 2 dương. Rồng đã hiện ở cánh đồng, ra mắt đại nhân thì lợi.(o)

 

Cửu tam

Cửu tam: quân tử chung nhật càn càn, tịch dịch nhược, lệ, vô cữu.九三。君子終日乾乾。夕惕若,厲,無咎。
Giải nghĩa từ:
  • Càn càn 乾乾 - hăng hái hoạt động.
  • Tịch 夕– buổi tối.
  • Dịch 惕 – kinh sợ. Tịch dịch nhược 夕惕若 – đến tối vẫn còn ưu tư lo lắng.
  • Lệ 厲 – nguy hiểm.
  • 無 – không.
  • Cữu 咎 – lỗi lầm.
Giảng: Người quân tử suốt ngày hăng hái tự cường, đến tối vẫn còn thận trọng như lo sợ nguy hiểm, nhưng không có lỗi.(o).

 

Cửu tứ

Cửu tứ: hoặc dược, tại uyên, vô cữu. 九四。或躍在淵,無咎。
Giải nghĩa từ:
  • Hoặc 或 – có thể thế này, có thể thế kia.
  • Dược 躍 – nhảy lên.
  • Uyên 淵 – vực thẳm.
Dịch: Như con rồng có khi bay nhảy, có khi nằm trong vực, không mắc lỗi.

 

Cửu ngũ

Cửu ngũ: phi long tại thiên, lợi kiến đại nhân. 九五。飛龍在天,利見大人。
Giải nghĩa từ:
  • Phi 飛 – bay.
Dịch: Rồng bay trên trời, ra mắt đại nhân thì lợi.
Giảng: Khổng Tử giải thích: Vạn vật đồng thanh tương ứng, đồng khí tương cầu, thủy lưu thấp 水流濕 nước chảy chỗ trũng, hỏa tựu táo 火就燥 lửa tìm đến chỗ khô, vân tòng long 雲從龍 mây theo rồng, phong tòng hổ 風從虎 gió theo hổ, thánh nhân tác nhi vạn vật đổ 聖人柞而萬物睹 thánh nhân ra đời vạn vật trông theo. Bản hồ thiên giả thân thượng 本乎天者親上 vật nào gốc ở trời thì thân thuộc với cõi trên. Bản hồ địa giả thân hạ 本乎地者親下 vật nào gốc ở đất thì thân thuộc với cõi dưới.

 

Thượng cửu

Thượng cửu: kháng long hữu hối.上九。亢龍有悔。
Giải nghĩa từ:
  • Thượng 上 – hào trên cùng.
  • Kháng 亢 – cao, cao hết mức, quá.
  • Hối 悔 – hối hận.
Dịch: Rồng lên cao quá, có hối hận.
Giảng: Khi đọc hào này Khổng Tử nói: quí mà không có ngôi vị, cao mà không có dân, người hiền ở dưới lại không giúp, cứ vậy mà hành động tất phải hối hận. 子曰:貴而無位,高而無民, 賢人在下位而無輔,是以動而有悔也. Tử viết: quý nhi vô vị, cao nhi vô dân, hiền nhân tại hạ vị nhi vô phụ, thị dĩ động nhi hữu hối dã.

Dụng cửu

Dụng cửu: Hiện quần long vô thủ, cát. 用九。現群龍無首,吉。
Giải nghĩa từ:
  • Quần long 群龍– bầy rồng.
  • Thủ 首– đầu, người đứng đầu, thủ lãnh.
  • Cát 吉 – tốt.
  • Dụng cửu 用九 – chỉ có ở quẻ Càn. Và ở quẻ Khôn là Dụng lục 用六 các quẻ khác không có.
Dịch: Xuất hiện bầy rồng không có đầu, tốt.(o)

Giảng: Chu Hy giảng: Gặp quẻ càn này mà sáu hào dương đều biến ra âm cả, tức là cương mà biến ra nhu, thì tốt. Thánh nhân dùng cái tượng bầy rồng sáu hào dương mà không đầu tức là nhu để diễn ý đó.

Hàn Phi nói: Như mặt trời Mặt Trăng sáng chiếu, bốn mùa vận hành, mây trăng gió thổi, vua đừng để trí lụy tâm, đừng để điều riêng hại mình. Gởi trị loạn nơi pháp thuật, giao phải trái nơi thưởng phạt, phó nặng nhẹ nơi quyền hành.

Khổng Tử giải nghĩa:
  • Trong thoán truyện:
Càn, Nguyên: đại tại càn nguyên, vạn vật tư thỉ, nải thống thiên.
Hanh: Vân hành vũ hí, phẩm vật lưu hình. Đại minh chung thỉ, lục vị thì thành, thì thừa lục long, dĩ ngự thiên.
Lợi, Trinh: Càn đạo biến hóa, các chính tính mệnh, bảo hợp thái hòa, nãi lợi trinh. Thủ xuất thứ vạt, vạn quốc hoàn minh.
  • Trong "đại tượng truyện":
Trời dịch chuyển mạnh mẽ, người quân tử tự cường phấn đấu vươn lên không ngưng nghỉ.
Thiên hành kiện, quân tử dĩ tự cường bất tức. 象曰:天行健, 君子以自強不息. Thiên 天 – trời. Hành 行 – biến đổi không ngừng, dịch chuyển, vận động, bước chân đi. Kiện 健 – khỏe, khỏe khoắn, mạnh mẽ, tráng kiện. Quân tử 君子 – người quân tử. 以– lấy, dùng. Tự cường 自強– tự cường. Bất tức 不息– không ngơi nghỉ.

Giải nghĩa: Kiện dã. Chính yếu. Cứng mạnh, khô, lớn, khỏe mạnh, đức không nghỉ. Nguyên hanh lợi trinh chi tượng: tượng vạn vật có khởi đầu, lớn lên, toại chí, hóa thành.


 GIẢI NGHĨA BỨC TRANH CỔ THUẦN KIỀN (CÀN)



Ý Nghĩa Bức Tranh 
1. Con hươu ở trên mây tức Thiên Lộc nghĩa là bỗng lộc được trời ban.
2. Thợ mài dũa ngọc có nghĩa là phải chăm chỉ học tập để thành người hữu dụng.
3. Trăng tròn trên bầu trời nghĩa là ánh sáng tỏa ra khắp nơi nơi.
4. Một ông quan đang trèo lên thang ngắm trăng nghĩa là thăng quan tiến chức nhanh chóng và liên tục.


Hình Và Tượng 
Hình: Lục long ngự thiên (6 con rồng ở trên trời).
Tượng: Quảng đại bao dung.

Thoán Từ
Càn: Nguyên, hanh, lợi, trinh.
Quẻ Càn: Có sức sáng tạo lớn lao, thông suốt thuận tiện, lợi ích, ngay thẳng bền chặt.

Diễn Giải 
Tượng về trời cương kiện. Ba nét trên Càn thượng tức Ngoại Càn; ba nét dưới Càn hạ tức Nội Càn.
Càn là Thuần dương cực kiện, có 4 đức là:
- Nguyên nghĩa là đầu tiên, lớn;
- Hanh nghĩa là thông thái, thuận tiện;
- Lợi nghĩa là thích đáng;
- Trinh nghĩa là chính, bền chặt cho đến cùng.
Càn là hoàn toàn dương cương, lại trung chính có thể to lớn, thông thái, lợi tiện, kiên cố có tài đức, ứng vào việc gì cũng vậy.

Chiêm 
1. Đây là quẻ thuộc tháng Tư. Tốt về mùa Xuân và Đông, xấu về mùa Hạ.
2. Khi dự đoán về chuyện bệnh hoạn mà gặp một trong tám quẻ Bát Thuần (Nội Quái và Ngoại Quái giống nhau) thì bệnh tình rất nguy khốn.
3. Nếu là phái nữ mà gặp quẻ thuần Dương có nghĩa là người này có quá nhiều Nam tính, cần mềm mỏng dịu dàng hơn nếu không sẽ gặp trở ngại.
4. Nếu bạn đang đau ốm thì quẻ này liên quan đến não bộ, hệ thần kinh hoặc phổi.


GIẢI NGHĨA ĐỒ HÌNH QUẺ THUẦN KIỀN


Mô hình dự báo quẻ Thuần Càn

Quẻ Thuần Kiền



Khi dự báo, gặp mô hình dự báo thuần Càn, cho biết: hiện nay đã có điều kiện cho sự tiến hành công việc và sẽ thành công, nếu đã có mục tiêu hành động thì hãy tiến hành. Khi tiến hành công việc, đòi hỏi phải có thái độ nhu hòa, gặp sự cố nín nhịn, nếu lý quá và cương cứng thì sẽ dẫn đến thất bại ngay.

Đồ hình hướng không gian Trái đất quẻ Càn:

Đồ hình hướng không gian trái đất quẻ Thuần Kiền


a. Chỉ tiết hóa từng sự việc, cho biết:

Xem sự nghiệp: hiện tại khó khăn, tương lai thành công.
Xem nhậm chức: chưa được.
Xem nghề nghiệp: chuyển nghề phải chờ thời cơ.
Xem tình yêu: Nam có duyên phận, nữ thì không. Xem hôn nhân: giữa chừng không thành, nữ thì tốt. Xem đợi người: sẽ đến muộn.
Xem xuất hành đi xa: nên chờ cơ hội khác.
Xem sự việc: nếu có tính thiện thì không bị ngăn trở.
Xem bệnh tật: ốm còn nặng.
Xem thi cử: đạt kết quả.
Xem mất của: khó tìm.
Xem người đi xa: sẽ tới nơi phương đến.


b. Nếu dự báo theo hào động cho biết:


Nếu động hào 1: báo công danh, sự nghiệp, thi cử đều có cơ thành đạt. Nếu có dự muốn và làm gì thì tháng Năm âm theo Tiết khí sẽ toại chí., còn riêng đối với người tuổi Thân, Mùi trong tháng 7 và 8 đạt như ý.
Nếu tiến hành việc gì phải dựa vào sự giúp đỡ của người khác. Người địa vị cao không nên cao ngạo, gặp khó khăn không bi quan. Hành động hợp lẽ cuối cùng thành công.
Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
- Xem tài vận: nôn nóng muốn thành công ngay sẽ gặp bất lợi ngay và hao tổn tiền của.
- Xem khai trương: chưa nên tiến hành vi thời cơ chưa đến.
- Xem buôn bán và giao dịch: chưa có thời cơ, nếu cứ tiến hành bản thân thiệt thòi, nên đợi thời gian tiếp nữa.

Nếu động hào 2: báo mọi sự hình như có sự hỗ trợ của thần linh, mọi mưu vọng có khả năng toại nguyện. Công danh, quan lộc, sự nghiệp, tiền đồ, phúc thọ đều đạt, duy cầu tài (kinh doanh, buôn bán) không đạt.
Người có địa vị cần theo chính đạo, cần trọng dụng người tài đức.
Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
- Xem tài vận: hiện đang tương đối tốt, có khả năng phát tài.
- Xem khai trương: nên tiến hành, sau khai trương còn có quý nhân giúp.
- Xem buôn bán và giao dịch: bản thân và đối tác đạt ý nguyện, sau giao dịch có tài lộc không nhỏ.

Nếu động hào 3: báo phải tích cực cầu tiến, đang có một dịp may, đề phòng dễ mất cơ hội, nếu tiến hành phải hành động đến cùng.
Việc tiến hành nên vào trước: tháng 5 (Ngọ) hay năm Ngọ, ngày Ngọ.
Việc làm đang thuận lợi, nhưng phải làm gấp mới đạt.
Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
- Xem tài vận: tài vận chưa đến, nếu cứ gấp gáp tiến hành sự việc sẽ thất bại.
- Xem khai trương: chưa nên tiến hành cho dù bản thân đã chuẩn bị kỹ, nếu cho kinh doanh thì lại không nên.
- Xem buôn bán và giao dịch: khi quan hệ với đối tác phải khiêm nhường, phô trương sẽ thất bại; buôn bán bình thường.

Nếu hào 4 động: báo sự thành công còn phải chờ ngày sau, hiện tại cần chí lớn. Tuổi trẻ mà đắc chí, tự mãn, tự thỏa mãn với cái gì đã có thì nhanh suy tàn, thất bại.
Báo: cần có sự thận trọng, lúc ban đầu (hay tiền vận) có khó khăn, sau cuối cùng đạt yêu cầu. Không vội vàng mà hỏng việc. Nửa năm đầu không thuận lợi, nửa năm sau mới thành công.
Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
- Xem tài vận: chỉ thắng lợi khi bản thân nắm chắc thời cơ.
- Xem khai trương: chưa có thời cơ cho khai trương công việc.
- Xem buôn bán và giao dịch: cần phân tích kỹ thực trạng, so sánh được mất, nếu không làm được điều này thì dừng lại.

Nếu động hào 5: báo hành động phải đợi thời cơ, nông nổi làm hỏng việc lớn. Nếu thời cơ đến phải hành động ngay vì có nhiều thuận lợi. Gặp thời cần đem hết trí lực ra để phục vụ xã hội, làm lợi bản thân.
Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
- Xem tài vận: đang vượng phát, lợi dụng thời cơ này mà sinh tài lộc.
- Xem khai trương: đã có thời cơ tiến hành, sau khai trương mọi việc đều như ý.
- Xem buôn bán và giao dịch: buôn bán có lợi nhuận cao, giao dịch thành công và như ý.

Nếu hào 6 động:
báo vạn sự khó hay dễ đều do mình quyết định. Nên hành động và cầu mong những điều hợp với sức của bản thân, cần thực tế hơn thì mới thành công.
Mọi việc có thành hay không, chờ vào cuối năm, tháng Chạp, cần nhẫn nại đợi chờ.
Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
- Xem tài vận: hiện đang đi xuống, mọi việc cần thận trọng.
- Xem khai trương: chưa nên tiến hành.
- Xem buôn bán và giao dịch: buôn bán đi xuống, giao dịch khó thành.


Nguồn: Quang Tuệ