Thứ Ba, 10 tháng 9, 2013

THUẦN KHÔN - quẻ 02

 Quẻ  KHÔN
Thuần Khôn
Quẻ Thuần Khôn còn gọi là quẻ Khôn (坤 kūn), tức Đất là quẻ số 2 trong Kinh Dịch.
 
Đất mẹ, nhu thuận, sinh sản và nâng đỡ muôn vật,
  • Nội quái là: ☷ (::: 坤 kūn) Khôn = (地) Đất
  • Ngoại quái là: ☷ (::: 坤 kūn) Khôn = (地) Đất
Phục Hy ghi: Khôn nghĩa là thuận.

THOÁN TỪ Văn Vương viết:
DỊCH: Quẻ Khôn có sức sáng tạo lớn lao (nguyên), thông suốt và thuận tiện (hanh), lợi ích thích đáng (lợi), ngay thẳng và có đức chính và bền của con ngựa cái. Người quân tử có dịp thi thố tài năng nhưng tự thủ xướng thì dễ bị lầm, để người khác thủ xướng mà mình theo sau thì được, chỉ mong có ích cho mọi người thì lợi. Yên lòng giữ đức bền, tốt. Khôn, nguyên, hanh, lợi tẫn mã chi trinh. Quân tử hữu du vãng, tiên mê hậu đắc, chủ lợi. Tây Nam đắc bằng, Đông Bắc táng bằng. An trinh, cát. 坤,元,亨,利牝馬之貞。 君子有攸往,先迷後得,主利。 西南得朋,東北喪朋。安貞,吉。 Khôn 坤 – đất, mẹ, đất mẹ. Tẫn mã 牝馬– con ngựa cái. Du 攸– thoáng ngang qua. Vãng 往– đi, đã qua. Tiên 先– trước, làm trước. 迷 – lầm lạc. Hậu 後 – sau, nối dõi. Đắc 得– được. Chủ 主 – chủ nhân, chúa. Tây Nam 西南 – phương vị quẻ Khôn = hãy là chính mình. Đông Bắc 東北 – ngược hướng với phương vị quẻ Khôn = đối nghịch với bản tính của chính mình. Làm một việc không hợp với bản tính của mình thì khó thành công. Một cách hiểu khác: theo Hậu Thiên Bát Quái thì Đông Bắc là phương vị của quẻ Cấn 艮. Cấn là ngưng nghỉ là bằng lòng với cái mình có, không hợp với nhiệm vụ nặng nề và khí chất của Khôn là đảm lược. Bằng 朋 – bạn, cộng sự, đối tác; một loại tiền tệ thời cổ. Táng 喪– mất. An 安– yên bình.

CHIÊM: ♦ Quẻ này có 2 hào tốt (o), hai hào xấu (x). ♦ Bạn có người yêu hay vợ giỏi giang tốt nết. ♦ Mười một cái miệng, bạn là người đảm đang và tốt nết nuôi được mười một cái miệng ăn. ♦ Một ông quan ngồi trên đống tiền, tay hòm chìa khóa, tiến tài tiến lộ, thành công về công danh và kinh doanh, tiền bạc được quản lý chặt chẽ. ♦ Một vị thần mặc giáp vàng ngồi trên đài cao giao giao bằng sắc cho một ông quan, công lao của bạn thật to lớn, được tôn vinh và ca ngợi. ♦ Không làm điều gì không có mục đích hoặc không có lý do. ♦ Làm giùm người khác là tốt. ♦ Quẻ tháng mười. Tốt về mùa đông và xuân và xấu về mùa hạ. ♦ Đây là một trong 8 quẻ bát thuần, bệnh nhân đau nặng sẽ phục hồi nhưng phải lâu.

HÌNH: sinh sản và nâng đỡ muôn vật. 生再萬物. Sinh tái vạn vật.

TƯỢNG: Vua xướng tôi họa, vua tôi hòa hợp. 君倡臣和. Quân xướng thần họa.

KHÍ CHẤT: Đảm lược.

DÁNG: Con trâu.

HÀO TỪ Chu Công viết:
1- Đạp lên sương thì biết băng dày sắp đến. (x)
Sơ lục: Lý sương, kiên băng chí. 初六。履霜,堅冰至。 履 – dẫm, đạp, đi theo; giày đóng bằng da. Sương 霜– hơi nước đọng lại thành giọt. Kiên 堅– vững lòng, không lo sợ. Băng 冰– nước đá. Chí 至– đến.

Nhà nào tích lũy điều lành thì tất có thừa phúc để đến đời sau. Nhà nào tích lũy việc chẳng lành tất có thừa tai vạ để đến đời sau.

2- Âm Đức thẳng, vuông, lớn thì cho dù thiếu học vấn cũng không bị bất lợi. (o)

Lục nhị: Trực phương đại, bất tập vô bất lợi. 六二。直方大,不習旡不利。
Trực 直 – thẳng, thẳng thắn, chính trực. Phương 方– vuông vức, đạo đức. Đại 大– lớn. Tập 習– làm đi làm lại nhiều lần cho quen, rèn luyện. Vô bất lợi 旡不利 – chẳng có gì là không lợi cả.

Văn ngôn giảng thêm: Người quân tử ngay thẳng ở trong lòng thì phải có đức kính, phải có đức nghĩa. Có hai đức kính và đức nghĩa đó sẽ không bị cô lập.

3- Ngậm chứa đức tốt không để lộ ra nên giữ vững được, cũng theo người trên mà làm việc nước, không mong công trạng thì sau cũng có kết quả.
Lục tam: Hàm chương khả trinh, hoặc tòng vương sự, vô thành, hữu chung. 六三。含章可貞,或從王事,旡成,有終。
Hàm 含– ngậm trong miệng. Chương 章– văn chương, chương trình, tấu chương. Khả trinh 可貞– có thể giữ bền được. Hoặc tòng 或從 – đi theo cũng được, không theo cũng chẳng sao. Vương sự 王事 – việc nước, việc quốc gia. Vô thành 旡成 – Không có thành tích, không có công trạng. Hữu chung 有終 – đi đến cùng, có kết quả.

Văn ngôn bàn thêm: Ngậm chứa đức tốt, theo người trên làm việc mà không dám chiếm lấy sự thành công, đó là đạo của đất, của vợ, của bề tôi (địa đạo, thê đạo, thần đạo). Đó là cách cư xử của người dưới đối với người trên.

4- Kín đáo giữ gìn như cái túi thắt miệng lại thì khỏi tội lỗi mà cũng không danh dự.
Lục tứ: Quát nang, vô cữu, vô dự. 六四。括囊,旡咎,旡譽。Quát 括 - Bó lại, buộc lại. Nang 囊 – Cái túi. Cữu 咎– lỗi, xấu. Dự 譽– khen, đáng khen, vinh dự, danh dự.

Văn ngôn cho hào này có cái tượng “âm cự tuyệt dương”, lúc đó hiền nhân nên ở ẩn, rất thận trọng thì không bị tai họa. Có địa vị đại thần, tài thấp mà địa vị cao nên phải thận trọng thì mới khỏi tội lỗi, an thân mặc dầu không có danh dự gì.

5- Như cái xiêm màu vàng, lớn, rất tốt. (o)
Lục ngũ: Hoàng thường, nguyên cát. 六五。黃裳,元吉。
Hoàng 黃 – màu vàng. Thường 裳 – xiêm, váy, quần.

Chu Hy giải thích rằng: Vàng là màu trung chính, xiêm là đồ mặc ở phía dưới. Hào lục ngũ là thể âm, ở ngôi tôn, cái đức trung thuận đầy ở trong mà hiện ra ngoài, cho nên tượng nó như thế, mà chiêm của nó là điều lành của bậc đại thiện.

Dịch tuy coi Khôn không quý bằng Càn, nhưng có lúc coi trọng đức khiêm nhu, mà dịch cho là đức của người văn minh. Tinh thần đó là tinh thần hiếu hòa, trọng văn hơn võ. Chu Công cho hào 5 quẻ Càn là đại quý (phi long tại thiên) nhưng chỉ bảo: lợi kiến đại nhân; hào 5 quẻ Khôn thì khen là nguyên cát hào tốt nhất trong kinh dịch, là có nghĩa vậy.

Chồng nghe theo vợ, cha nghe theo con.

6- Rồng đánh nhau ở đồng nội, đổ máu đen máu vàng.(x)
Thượng lục: Long chiến vu dã, kỳ huyết huyền hoàng. 上六。龍戰于野,其血玄黃。
Chiến 戰 – đánh nhau. Vu 于- ở, đến. 野 – cánh đồng. Huyết 血– máu. Huyền 玄– màu đen.

Quản lý chặt chẽ đã lên đến tận cùng rồi. Chặt chẽ nữa chỉ có hỏng việc.

7- Phải lâu dài, chính và bền thì lợi.
Dụng lục: Lợi vĩnh trinh. 用六。利永貞。
Vĩnh 永– lâu dài, mãi mãi, vĩnh viễn.

Thuyết của Tiên Nho: Sáu hào âm biến thành sáu hào dương, tức thuần Khôn biến thành thuần Càn, như một người nhu nhược biến thành người cương cường, cho nên bảo là: Nên lâu dài, chính và bền.

Thuyết của Cao Hanh: hỏi về việc cát hay hung lâu dài, mà được “hào” này thì lợi.

Ăn ở cùng nhau như vợ chồng.

Khổng Tử:
  • Trong Soán truyện :
Chí tai Khôn Nguyên, vạn vật tư sinh, nãi thuận thừa thiên.
 
Khôn hậu tải vật, đức hợp vô cương, hàm hoàng quang đại, phẩm vật hàm hanh.
 
Tấn mã địa loại, hành địa vô cương, nhu thuận lỵ trinh.
 
Quân tử du hành, tiên mê thất đạo, hậu thuận đắc thường, tây nam đắc bằng, nãi dự loại hành, đông bắc táng bằng, nải chung hữu khánh.
 
An trinh chi cát, ứng địa vô cương.
  • Đại tượng truyện:
Khôn mang trọng trách của đất, người quân tử lấy đức dày để nâng đỡ vạn vật.
Địa thế khôn, quân tử dĩ hậu đức tải vật. 象曰:地勢坤,君子以厚德載 物.
Địa 地– đất, địa vị, vị thế. Thế 勢 – thế lực, ảnh hưởng, vai trò. Hậu 厚– dày. Đức 德 – đức, thiện nghệ, năng lực của bản thân. Tải 載 – chở. Vật 物 – muôn loài, động vật, thực vật.


Giải nghĩa quẻ THUẦN KHÔN: Thuận dã. Nhu thuận. Thuận tòng, mềm dẻo, theo đường mà được lợi, hòa theo lẽ, chịu lấy, chịu theo, toại chí, đạt thành. Nhu Thuận lợi trinh chi tượng.Biết chỗ có lợi mà nhờ, âm khí, âm u.



GIẢI NGHĨA ĐỒ HÌNH

Mô hình dự báo hay quẻ Thuần Khôn

Quẻ Thuần Khôn


        
Khi dự báo, gặp quẻ hay mô hình dự báo này cho biết: nên đi theo người khác thì được, mình khởi xướng thì không thành công. Đi về Tây Nam có quan hệ tốt cho mọi việc, không nên tiến hành mọi việc ở phía Đông Bắc. Không nên lộ mình và nôn nóng, cần chờ thời cơ.


Đồ hình hướng không gian Trái đất Thuần Khôn:

Đồ hình hướng không gian trái đất quẻ Thuần Khôn.



a. Nếu chi tiết hóa từng sự việc, cho biết

Thế vận: Nóng vội sẽ hỏng cả khí vận bản thân. Nên lắng nghe ý kiến người trên và cùng hành động với số đông.
Xem hy vọng: không thể thành công vì ý đồ đặt ra quá sức nản thân, hãy hạ thấp mục tiêu sẽ thành.
Xem tài lộc: Chưa đến, phải thay đổi sách lược.
Xem sự nghiệp: tự mình làm chưa có thời cơ, có thể chung sức chung vốn với mọi người.
Xem nhậm chức: chưa như ý, cần có sự giúp đỡ từ phía cấp trên.
Xem nghề nghiệp: không nên chuyển nghề hay nơi đang làm.
Xem tình yêu: nữ giới có thể thành công, nam tốn nhiều thời gian nữa mới thành.
Xem hôn nhân: cần thời gian tìm hiểu mới thành.
Xem đợi người: người hẹn không đến
Xem đi xa: nên bỏ ý định chuyến đi này.
Xem pháp lý: bất lợi cho mình, nên hòa giải.
Xem sự việc: nên ủy quyền cho người khác giải quyết, mình không nên đứng ra.
Xem bệnh tật: bệnh nặng.
Xem thi cử: kết quả không như ý muốn.
Xem mất của: khó tìm thấy.
Xem người ra đi: đi gần đây.


b. Nếu dự báo theo từng hào động cho biết:

Nếu hào 1 động: báo cho biết do công lao của mình mà được hưởng phúc lộc của người trên, song muốn được dài lâu cái hưởng ấy cần có lòng khiêm nhường trung tín. Không đê bản thân suy đồi do có thành đạt.
Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
- Xem tài vận: không rõ ràng, chỉ nên tích lũy vốn và năng lực; làm mọi việc đều phải có kế hoạch trước.
- Xem khai trương: nếu tiến hành kết quả thu được không tốt cũng không xấu, nói chung chưa có thời cơ chín muồi.
- Xem buôn bán giao dịch: mọi sự bình thường, cần chờ thời cơ.

Nếu hào 2 động: báo cho biết với những ai bạc phận, long đong, sự nghiệp khó thành, mọi cái vẫn khó khăn nên an phận: Do vậy đừng bon chen làm gì, hãy ngừng mưu vọng để chờ năm tới thì có thể thực hiện được.
Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
- Xem tài vận: đang được nâng cao.
- Xem khai trương: được thời, có người giúp đỡ ủng hộ, nếu tiến hành đại cát.
- Xem buôn bán và giao dịch: giao dịch thành công, kinh doanh có lợi nhuận cao.

Nếu hào 3 động: báo cho biết nếu mọi việc khó khăn, số phận lao đao lận đận, vui ít buồn nhiều, nên: lùi về ẩn nhẫn, cho dù trước mắt có sự hài lòng hay không hài lòng.
Sự "lùi về" là chiến thuật chờ thời cơ để sau tiến tới. Nên thức thời.
Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
- Xem tài vận: chưa đến mà còn có những yếu tố bất lợi, không nóng vội và mạo hiểm lao vào cuộc vì sẽ thất bại
- Xem khai trương: chưa có thời cơ nên không nên nóng vội tiến hành.
- Xem buôn bán và giao dịch: nếu kinh doanh thì chưa nên tăng tốc độ, như chưa nên xuất hàng, sẽ có chuyển biến tích cực.

Nếu hào 4 động: cho biết sự việc hiện rối bời, mọi cái đảo lộn, tình cảm lấn át lý trí. Mọi điểu công danh, sự nghiệp khó thành. Trong tình huống nếu thiếu sáng suốt và bản lĩnh thì sẽ dẫn đến thất bại. cần tỉnh táo.
Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
- Xem tài vận: còn tùy thuộc vào các mối quan hệ, nói chung chưa rõ ràng.
- Xem khai trương: chưa nên vì chưa gặp thời cơ thuận lợi.
- Xem buôn bán và giao dịch: tránh sự bất nhất trong phát ngôn cũng như hành động, điều đó có ảnh hưởng lớn đến giao dịch và kết quả kinh doanh.

Nếu hào 5 động: cho biết thời cơ đã đến, sắp được gặp quý nhân, nếu gặp được, sẽ đạt được điều mong muốn.
Quý nhân có thể là người chủ cũ, là bạn tri ân. Song phải có cách ứng xử thật tâm, thật lòng.
Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
- Tài vận đang lên, nhưng có hao tài tốn của.
- Xem khai trương: tùy vào mồi quan hệ với người chung quanh, nếu quan hệ tốt thì sau khai trương sẽ phát tài.
- Xem buôn bán và giao dịch: giao dịch có thể thành công, sau giao dịch cần có thái độ ứng xử văn hóa với đối tác thì kết quả mong muốn mối bền.

Nếu hào 6 động: cho biết tình trạng rất xấu, có dấu hiệu thất bại trên đường đời và thất vọng trong tâm hồn, làm ăn khó khăn, cô đơn, lạc lõng. Đứng trước tình thế này, cần an tâm, tu tâm dưỡng tính, thì có thể đạt điều tốt trong tương lai.
Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
- Xem tài vận: chưa tới, phải nỗ lực bản thân nhiều và hành động có mục tiêu tránh ngẫu hứng mới có hy vọng.
- Xem Khai trương: chưa nên, nên thay đổi mục tiêu sự việc.
- Xem buôn bán và giao dịch: đòi hỏi sự chân thành của cả hai bên mới có hy vọng.



Nguồn: Quang Tuệ