Thực hành kinh dịch qua các ví dụ lập quẻ dịch qua thời gian xem dự báo
Chúng ta hãy cùng xem các ví dụ ở dưới để hiểu về việc lập quẻ dịch qua thời gian xem dự báo nhé.
VÍ DỤ THỨ NHẤT
Một người có vốn nhàn rỗi, muốn đầu tư bất động sản vào năm 2013 Quý Ty, hỏi xem: nên chăng đầu tư vào lĩnh vực này. Thời gian lúc hỏi: 6 giờ 50 phút sáng, ngày 8/7/2012, tức ngày 20 tháng 5, năm Nhâm Thìn lịch Âm ( tháng 5 này: ngày chuyển Tiết Tiểu thử là ngày 18/5/Nhâm Thìn ).
Chúng ta hãy cùng xem các ví dụ ở dưới để hiểu về việc lập quẻ dịch qua thời gian xem dự báo nhé.
VÍ DỤ THỨ NHẤT
Một người có vốn nhàn rỗi, muốn đầu tư bất động sản vào năm 2013 Quý Ty, hỏi xem: nên chăng đầu tư vào lĩnh vực này. Thời gian lúc hỏi: 6 giờ 50 phút sáng, ngày 8/7/2012, tức ngày 20 tháng 5, năm Nhâm Thìn lịch Âm ( tháng 5 này: ngày chuyển Tiết Tiểu thử là ngày 18/5/Nhâm Thìn ).
Lưu ý thời gian tháng: năm Nhâm Thìn 2012, theo lịch Âm, tháng 5 Âm: ngày chuyển Tiết khí sang tháng 6 Âm là ngày 18/5/ Tiểu thử; ngày ta dự báo là ngày 20/5, như vậy đây là ngày của tháng 6 Tiết khí theo lịch Âm năm Nhâm Thìn.
Bước 1: ghi các dữ liệu thời gian:
- Năm dự báo: Thìn: trị số 5
- Tháng dự báo: tháng 6: trị số 6
- Ngày 20: trị số 20
- Giờ: 6h40: giờ Mão: trị số: 4
- Tháng dự báo: tháng 6: trị số 6
- Ngày 20: trị số 20
- Giờ: 6h40: giờ Mão: trị số: 4
Bước 2: Tìm Nội quái và Ngoại quái:
Nội quái:
(5+6+20+4): 8 = 35 : 8 = 4 dư 3; 3 là Chấn Lôi
(5+6+20+4): 8 = 35 : 8 = 4 dư 3; 3 là Chấn Lôi
Ngoại quái:
(5+6+20): 8 = 31 : 8 = 3 dư 7; 7 là Đoài Trạch
(5+6+20): 8 = 31 : 8 = 3 dư 7; 7 là Đoài Trạch
Lập mô hình dự báo (quẻ): Ngoại/Nội: Trạch/Lôi:
Bước 3: Lập đồ hình hướng không gian Trái Đất hay Bát quái:
Đồ hình hướng không gian Trái Đất Trạch Lôi Tùy:
ĐÔNG NAM
TỐN - MỘC
4
|
NAM
LY
9
|
TÂY NAM
KHÔN
2
|
ĐÔNG
CHẤN -
LÔI
3. NỘI
|
ĐỐI TƯỢNG
XEM
5,6,20,4, 7/3
|
TÂY
ĐOÀI - TRẠCH
7. NGOẠI
|
ĐÔNG BẮC
CẤN
8
|
BẮC
KHẢM
1
|
TÂY BẮC
CÀN - KIM
6
|
Bước 4: Tra bảng quẻ Trạch Lôi Tùy, xem và dự báo
Ta tra bảng 64 mô hình dự báo hay quẻ, vần Trạch Lôi Tùy, quẻ số 17, ta có mô hình dự báo hay quẻ:
17. Mô hình dự báo hay quẻ Trạch Lôi Tùy
Quẻ Tùy |
“Khi dự báo gặp mô hình dự báo hay quẻ Tùy cho biết: nếu làm việc chính đáng thì rất hanh thông, không phạm sai lầm. Hành động của mình được mọi người ủng hộ, song hành động phải tùy thời (phù hợp với tình thế) mới thành công.
Giải đoán qua lời quẻ: ý định đầu tư của người này được có người ủng hộ, nếu đầu tư vào những lĩnh vực mang lại lợi ích xã hội (như không phải mỏ vũ trường, quán Karaoke...) sẽ không vướng mắc những tổn thất. Khi tiến hành công việc cần xem xét thời điểm thích hợp mới thành công.
a. Nếu chi tiết hóa từng sự việc, cho biết:
Thế vận: đang thuận lợi. Đề phòng bảo thủ không nghe lồi khuyên sẽ thất bại.
Hy vọng: đạt được mong muốn nếu tiếp thu ý kiến người khác.
Tài lộc: chưa có, phải nhẫn nại chờ đợi.
Sự nghiệp: thuận lợi, nhất là chung vốn đầu tư.
(Xin bạn đọc tra tìm quẻ số 17 Trạch Lôi Tùy để xem cho rõ thêm)
Thế vận: đang thuận lợi. Đề phòng bảo thủ không nghe lồi khuyên sẽ thất bại.
Hy vọng: đạt được mong muốn nếu tiếp thu ý kiến người khác.
Tài lộc: chưa có, phải nhẫn nại chờ đợi.
Sự nghiệp: thuận lợi, nhất là chung vốn đầu tư.
(Xin bạn đọc tra tìm quẻ số 17 Trạch Lôi Tùy để xem cho rõ thêm)
Bước 5: dự báo kết quả qua Dụng, Thể và hào động:
Ta cần tìm quẻ Dụng và quẻ Thể:
Trước tiên tìm hào biến hay hào động, ta có:
( 5+6+20+4 ): 6 = 35 : 6 = 5 dư 5 --> hào 5 (tính từ dưới lên) của quẻ Tùy biến; hào này Dương biến thành Âm, quái trên Ngoại thành quái Chấn - Mộc là Dụng và quái Nội dưới Chấn Mộc là Thể. Ta được quẻ biến là Thuần Chấn (3/3).
( 5+6+20+4 ): 6 = 35 : 6 = 5 dư 5 --> hào 5 (tính từ dưới lên) của quẻ Tùy biến; hào này Dương biến thành Âm, quái trên Ngoại thành quái Chấn - Mộc là Dụng và quái Nội dưới Chấn Mộc là Thể. Ta được quẻ biến là Thuần Chấn (3/3).
51. Mô hình dự báo hay quẻ biến Thuần Chấn
Thuần Chấn |
“Khi dự báo, gặp mô hình dự báo hay quẻ này, cho biết: khi gặp điều kinh động mà bình tĩnh, xem xét lại thì không bị họa. Dù khó khăn, song vẫn chính trực, nghiêm túc, trước sau như một thì tương lai sẽ tốt đẹp.”
Đồ hình kết cục vấn đề đầu tư bất động sản ví dụ 1 quẻ Thuần Chấn:
ĐÔNG NAM
TỐN : MỘC
4 - PHONG
|
NAM
LY: HỎA
9
|
TÂY NAM
KHÔN : THỔ
2:ĐỊA
|
ĐÔNG
- DỤNG
CHẤN:
MỘC
3 -
LÔI-THỂ
|
ĐỐI
TƯỢNG
5,
6, 20,4
CHẤN
3/3
|
TÂY
ĐOÀI: KIM
7 - TRẠCH
|
ĐÔNG BẮC
CẤN : THỔ
8- SƠN
|
BẮC
KHẢM:
THỦY
1
|
TÂY BẮC
CÀN : KIM
6- THIÊN
|
a. Thứ nhất: thực trạng hiện đang diễn ra qua hào động:
về thực trạng ban đầu việc đầu tư: hào 5 quẻ Trạch Lôi Tùy động nói: Đến đây ta dự luận hai tình huống: tình huống hiện đang diễn ra được xem qua hào động và kết quả sẽ xảy ra qua Thế và ứng.
Tra hào 5 quẻ Tùy, ta có:
“Nếu hào 5 động: cho biết: tín thành với điều thiện thì tốt. Không nên làm những việc không chính đáng mà phải rõ ràng, chính trực.
Cũng cho biết: hiện đang tiến thoái lưỡng nan, khó vào khó ra, không nên dính dáng với những việc không rõ ràng, đề phòng tai họa.”
b. Thứ hai qua Dụng và Thể:
Ta thấy: Thể Mộc, Dụng Mộc, nghĩa là đồng hành (người xưa gọi là tỵ hòa), theo nhà dịch học nổi tiếng Trung Hoa cổ đại Thiệu Ung thì kết quả đầu tư thành công, tài lợi như ý, toại nguyện.
Luận giải: nhà đầu tư hiện nay đang có nhiều dự định, chưa quyết đầu tư vào lĩnh vực nào; bản thân cũng đang rơi vào các sự không hay, có khi gặp nguy hiểm. Nhưng nếu tập trung đầu tư vào một lĩnh vực nào đó cuối cùng sẽ thành công.
Để có thêm kết luận bổ sung, cũng có thể xem qua lời giải của quẻ biến Thuần Chấn: quyết chí, bình tâm và làm ăn nghiêm túc sẽ thành công.
Kết luận: hiện nhà đầu tư chưa có mục đích làm ăn rõ ràng, đang gặp những khó khăn, nhưng nếu tiến hành đầu tư, bằng ý chí và nghiêm túc trong làm ăn sẽ thành công.
VÍ DỤ THỨ HAI:
Có những trường hợp khi dự báo, chỉ cần xem qua Dụng và Thể là cho ngay kết quả, như qua ví dụ sau đây:
Một thí sinh dự thi đại học muốn biết kết quả thicủa mình. Thời gian hỏi: năm Nhâm Thìn!tháng 5 ngày 241 Giáp Tuất, lúc 11h 15 trưa (tức ngày 12 /7/2012 Dương).
Theo lịch Âm, năm Nhâm Thìn - 2012, ngày 19/5 âm là ngày Tiểu thử, nghĩa là ngày này bắt đầu chuyển Tiết khí sang tháng Sáu âm, và như vậy từ 19 tháng Năm âm trở đi...đã là ngày của tháng 6 âm. Do vậy khi tính lập quẻ phải là tháng 6.
Bước 1: ghi các dữ liệu thời gian:
- Năm dự báo: Thìn: trị số 5
- Tháng dự báo: tháng 6: trị số 6
- Ngày 24: trị số 24
- Giờ: 11h15 trưa: giờ Ngọ: trị số: 7
- Năm dự báo: Thìn: trị số 5
- Tháng dự báo: tháng 6: trị số 6
- Ngày 24: trị số 24
- Giờ: 11h15 trưa: giờ Ngọ: trị số: 7
Bước 2: tìm Nội quái và Ngoại quái:
Nội quái:
( 5+6+24+7 ): 8 = 42 : 8 = 5 dư 2; 2 là Khôn Địa
Ngoại quái:
( 5+6+24): 8 = 35 : 8 = 4 dư 3; 3 là Chấn Lôi
Lập mô hình dự báo (quẻ): Ngoại/Nội: Lôi/Địa Dự:
Nội quái:
( 5+6+24+7 ): 8 = 42 : 8 = 5 dư 2; 2 là Khôn Địa
Ngoại quái:
( 5+6+24): 8 = 35 : 8 = 4 dư 3; 3 là Chấn Lôi
Lập mô hình dự báo (quẻ): Ngoại/Nội: Lôi/Địa Dự:
Bước 3: lập đồ hình hướng không gian Trái đất hay Bát quái:
Đồ hình đối tượng đang dự báo ở ví dụ 2:
ĐÔNG NAM
TỐN : MỘC
4 - PHONG
|
NAM
LY : HỎA
9
|
TÂY NAM
KHÔN : THỔ
2:ĐỊA
|
ĐÔNG
CHẤN : MỘC
3-LÔI
|
ĐỐI TƯỢNG
5, 6, 24, 7
KẾT QUẢ THI ?
|
TÂY
ĐOÀI : KIM
7 - TRẠCH
|
ĐÔNG BẮC
CẤN : THỔ
8- SƠN
|
BẮC KHẢM :
THỦY
1
|
TÂY BẮC
CÀN : KIM
6 - THIÊN
|
Bước 4: tra bảng quẻ Lôi Địa Dự, xem và dự báo
16. Mô hình xem hay quẻ Lôi Địa Dự
Quẻ Dự |
Khi dự báo gặp quẻ này, cho biết khi tiến hành một công việc nào đó mình cần có vị thế nhất định, nếu không phải dựa vào người có địa vị xã hội cùng với hành động theo lẽ tự nhiên thì mọi việc làm mới thành công. Trong trường hợp này, bản thân đã dự thi và làm bài thi, nghĩa là có tư cách (vị thế) tham gia việc đã làm (đi thi), nếu tự mình nỗ lực làm bài với kiến thức tự có của bản thân thì thi đỗ, nếu dựa vào gợi ý hay nhìn bài người thi bên cạnh thì khó thành công.
Bước 5: dự báo kết cục vấn đề qua Dụng và Thể:
Ta cần tìm quẻ Dụng và quẻ Thể:
Trước tiên tìm hào biến hay hào động, ta có:
( 5+6+24+7 ): 6 = 42 : 6 = 7 không dư "> hào 6 (tính từ dưới lên) của quẻ Dự biến; hào này Âm biến thành Dương, quái trên thành quái Ly - Hỏa là Dụng và quái Nội dưới Khôn là Thể. Quẻ biến là Hỏa Địa Tấn. Tra bảng 64 mô hình dự báo hay quẻ ta biết đó là quẻ thứ 35:
Ta cần tìm quẻ Dụng và quẻ Thể:
Trước tiên tìm hào biến hay hào động, ta có:
( 5+6+24+7 ): 6 = 42 : 6 = 7 không dư "> hào 6 (tính từ dưới lên) của quẻ Dự biến; hào này Âm biến thành Dương, quái trên thành quái Ly - Hỏa là Dụng và quái Nội dưới Khôn là Thể. Quẻ biến là Hỏa Địa Tấn. Tra bảng 64 mô hình dự báo hay quẻ ta biết đó là quẻ thứ 35:
35. Mô hình dự báo hay quẻ Hỏa Địa Tấn
Quẻ Tấn |
ĐÔNG NAM
TỐN : MỘC
4 – PHONG
|
NAMDỤNG
LY : HỎA
9
|
TÂY NAM: THỂ
KHÔN : THỔ
2:ĐỊA
|
ĐÔNG
CHẤN : MỘC
3-LÔI
|
ĐỐI TƯỢNG
5, 6, 27, 7
KẾT QUẢ THI
|
TÂY
ĐOÀI : KIM
7 - TRẠCH
|
ĐÔNG BẮC
CẤN : THỔ
8- SƠN
|
BẮC KHẢM :
THỦY
1
|
TÂY BẮC
CÀN : KIM
6 - THIÊN
|
Kết luận: Thể hành Thổ, Dụng hành Hỏa, Hỏa sinh Thổ có nghĩa là Dụng (cuộc thi) sinh Thể (thí sinh) thì theo cuốn “Ngọc chưởng thần quái” của nhà Kinh Dịch thần toán Trung Hoa cổ đại Thiệu Ung thì có tin mừng về văn chương”, nghĩa là thí sinh này đỗ đại học kỳ thi này.
Kết quả thi cũng như lời yêu cầu xem cũng gọn như vậy, ta không cần thiết phải xem thêm hào 6 động của quẻ Tấn.
VÍ DỤ THỨ BA
Một doanh nhân dự định ra nước ngoài đầu tư sản xuất, muốn biết chuyến đi thế nào và kết quả kinh doanh (KD) trong tương lai gần ở nước ngoài. Thời gian lúc hỏi xem: lịch Âm là ngày 20 tháng 10 năm Quý Tỵ, lúc hỏi xem là 9h 15 tối. Để tiến hành dự báo, ta làm theo các bước sau đây:
Bước 1: ghi các dữ liệu thời gian:
- Năm dự báo: Thìn: trị số 6
- Tháng dự báo: năm Quý Tỵ 2013 Lập Đông vào ngày mồng 5 tháng 10, nên căn cứ theo ngày xem vẫn là ngày của tháng 10 Tiết khí: trị số 10.
- Ngày 20: trị số 20
- Giờ: 9 giờ 15 tối: giờ Hợi: trị số: 12
- Năm dự báo: Thìn: trị số 6
- Tháng dự báo: năm Quý Tỵ 2013 Lập Đông vào ngày mồng 5 tháng 10, nên căn cứ theo ngày xem vẫn là ngày của tháng 10 Tiết khí: trị số 10.
- Ngày 20: trị số 20
- Giờ: 9 giờ 15 tối: giờ Hợi: trị số: 12
Bước 2: Tìm Nội quái và Ngoại quái:
Nội quái:
( 6+10+20+12 ): 8 = 48 : 8 = 6 ; phép chia hết nên Nội quái là Cấn 8.
Ngoại quái:
( 6+10+20 ): 8 = 36 : 8 = 4 dư 4; 4 là Chấn Lôi
Lập mô hình dự báo (quẻ): Ngoại/Nội: Chấn Lôi/Cấn Sơn tức quẻ Lôi Sơn Tiểu Quá, quẻ số 62.
Nội quái:
( 6+10+20+12 ): 8 = 48 : 8 = 6 ; phép chia hết nên Nội quái là Cấn 8.
Ngoại quái:
( 6+10+20 ): 8 = 36 : 8 = 4 dư 4; 4 là Chấn Lôi
Lập mô hình dự báo (quẻ): Ngoại/Nội: Chấn Lôi/Cấn Sơn tức quẻ Lôi Sơn Tiểu Quá, quẻ số 62.
Bước 3: lập đồ hình hướng không gian Trái Đất hay Bát quái:
Đồ hình đối tượng đang dự báo ở ví dụ 2:
ĐÔNG NAM
TỐN : MỘC
4 - PHONG
|
NAM
LY : HỎA
9
|
TÂY NAM
KHÔN : THỔ
2 : ĐỊA
|
ĐÔNG
CHẤN : MỘC
3 - LÔI - NGOẠI
|
ĐỐI TƯỢNG
6, 10, 20, 12
KẾT QUẢ KD
|
TÂY
ĐOÀI
: KIM
7 -
TRẠCH
|
ĐÔNG BẮC
CẨN : THỔ
8 - SƠN - NỘI
|
BẮC KHẢM :
THỦY
1
|
TÂY BẮC
CÀN : KIM
6 - THIÊN
|
Bước 4: tra bảng quẻ Lôi Sơn Tiểu Quá, xem và dự báo
62. Mô hình dự báo hay quẻ Lôi Sơn Tiểu Quá
Quẻ Tiểu quá |
“Khi dự báo, gặp mô hình dự báo hay quẻ này cho biết: trong hành động, chỉ nên làm điều nhỏ, điều lớn thì không nên. Nhất thời người có trí chỉ nên làm việc vừa phải, không nên làm việc quá lớn.”
Bình giải qua lời của quẻ: chỉ nên kinh doanh ở quy mô vừa và nhỏ.
Bước 5: dự báo qua hào dộng và kết quả qua Dụng và Thể:
Trước tiên tìm hào biến hay hào động, ta có:
( 6+10+20+12 ): 6 = 48 : 6 = 8 không dư --> hào 6 (tính từ dưới lên) của quẻ Tiểu Quá động (thuộc quái Chấn), Âm biến thành Dương, từ đây quái Chấn thành quái Ly Hỏa, quẻ biến là Hỏa Sơn Lữ. Vậy quái Ly Hỏa là Dụng, quái Cấn Thổ là Thể. Ta tìm quẻ Lữ để xem
Trước tiên tìm hào biến hay hào động, ta có:
( 6+10+20+12 ): 6 = 48 : 6 = 8 không dư --> hào 6 (tính từ dưới lên) của quẻ Tiểu Quá động (thuộc quái Chấn), Âm biến thành Dương, từ đây quái Chấn thành quái Ly Hỏa, quẻ biến là Hỏa Sơn Lữ. Vậy quái Ly Hỏa là Dụng, quái Cấn Thổ là Thể. Ta tìm quẻ Lữ để xem
56. Mô hình dự báo hay quẻ Hỏa Sơn Lữ
Quẻ Lữ |
Khi dự báo, gặp mô hình dự báo hay quẻ này cho biết: đang phải nương nhờ người khác, cần ứng xử mềm mỏng và sáng suốt thì mọi việc mới thuận.
ĐÔNG NAM
TỐN : MỘC
4 – PHONG
|
NAM:DỤNG
LY : HỎA
9 - DỤNG
|
TÂY NAM
KHÔN : THỔ
2 - ĐỊA
|
ĐÔNG
CHẤN : MỘC
3 - LÔI
|
ĐỐI TƯỢNG
6, 10, 20, 12
KẾT QUẢ KD
|
TÂY
ĐOÀI : KIM
7 - TRẠCH
|
ĐÔNG BẮC
CẤN : THỔ
8 -
SƠN. THỂ
|
BẮC KHẢM :
THỦY
1
|
TÂY.BẮC:THẾ
CÀN : KIM
6 -
THIÊN
|
Đến đây ta dự luận hai tình huống: tình huống hiện đang diễn ra được xem qua hào động và kết quả sẽ xảy ra qua Thế và ứng.
a. Thứ nhất: thực trạng hiện đang diễn ra qua hào động: hào 6 quẻ Tiểu Quá động, lời hào cho biết:
“Nếu hào 6 động: cho biết hành động hiện nay không hợp, thái quá, khó điều chỉnh lại được. Có người xâu với mình, đề phòng tai họa.
“Nếu hào 6 động: cho biết hành động hiện nay không hợp, thái quá, khó điều chỉnh lại được. Có người xâu với mình, đề phòng tai họa.
Cũng cho biết: hoàn cảnh khó khăn, bế tắc, song sau một thời gian lại có thời cơ hoàn thành công việc. Trước khó sau dễ.”
Bình giải: hiện nay đang có mối nguy hiếm chomình, có người ngầm hại, đang có những vướng mắc cần tháo gỡ; chờ đợi sau một thời gian sẽ có thời cơ thuận lợi cho làm ăn.
b. Thứ hai qua Dụng Và Thể: Thể Cấn Thổ, Dụng Ly Hỏa, ở đây Dụng Hỏa sinh Thể Thổ, theo Thể Dụng tổng quyết phần cầu tài và kinh doanh thì công việc kinh doanh sẽ có lợi và vui vẻ; còn chuyến đi nước ngoài này thì có lợi (xem mục xuất hành).
Kết luận: hiện tuy có khó khăn và nguy hiểm, nhưng nếu ra làm ăn ở nước ngoài sẽ thành công, chuyến đi ban đầu ra nước ngoài vui vẻ.
VÍ DỤ THỨ TƯ
Xem tình trạng một người già bệnh nặng trong thời gian gần tới thế nào? Ngày hỏi: lịch Âm: ngày 29 (Kỷ Mão) tháng 5 (tháng Bính Ngọ), giờ Tuất (7g 30 tối) năm Nhâm Thìn 2012. (Dương lịch: 17/7/2012).
Để tiến hành dự báo, ta làm theo các bước sau đây:
Bước 1: ghi các dữ liệu thời gian:
- Năm dự báo: Thìn: trị số 6
- Tháng dự báo: năm Nhâm Thìn 2012, ngày Tiểu thử là 19/5 âm, nên bắt đầu từ ngày 19/5 này đã là tháng 6 Tiết khí, vậy tháng dự báo là tháng 6 Tiết khí, vì ngày xem là 29/5. Như vậy trị số tháng dự báo là: 6
- Ngày 29: trị số 29
- Giờ: 7 giờ 30 tối: giờ Tý: trị số: 11
- Năm dự báo: Thìn: trị số 6
- Tháng dự báo: năm Nhâm Thìn 2012, ngày Tiểu thử là 19/5 âm, nên bắt đầu từ ngày 19/5 này đã là tháng 6 Tiết khí, vậy tháng dự báo là tháng 6 Tiết khí, vì ngày xem là 29/5. Như vậy trị số tháng dự báo là: 6
- Ngày 29: trị số 29
- Giờ: 7 giờ 30 tối: giờ Tý: trị số: 11
Bước 2: Tìm Nội quái và Ngoại quái:
Nội quái:
( 6+6+29+11): 8 = 52 : 8 = 6 dư 4; 4 là Tốn Phong
( 6+6+29+11): 8 = 52 : 8 = 6 dư 4; 4 là Tốn Phong
Ngoại quái:
( 6+6+29 ): 8 = 41 : 8 = 5 dư 1; 1 là Khảm Thủy
( 6+6+29 ): 8 = 41 : 8 = 5 dư 1; 1 là Khảm Thủy
Lập mô hình dự báo (quẻ): Ngoại/Nội: 1/4 hay Khảm Thủy/Tôn Phong, tức quẻ Thủy Phong Tỉnh (tra bảng 64 mô hình dự báo hay quẻ, đây là quẻ số 48).
Bước 3: lập đồ hình hướng không gian Trái đất hay Bát quái:
Đồ hình hướng không gian Trái đất Thủy Phong Tỉnh:
ĐÔNG NAM
TỐN : MỘC
4.PHONG.
NỘI
|
NAM
LY : HỎA
9
|
TÂY NAM
KHÔN : THỔ
2 - ĐỊA
|
ĐÔNG
CHẤN : MỘC
3 - LÔI
|
ĐỐI TƯỢNG
VÀ THỜI GIAN
XEM 1/4
|
TÂY
ĐOÀI : KIM
7 - TRẠCH
|
ĐÔNG BẮC
CẤN : THỔ
8- SƠN
|
BẮC KHẢM :
THỦY
1. NGOẠI
|
TÂY BẮC
CÀN : KIM
6-THIÊN
|
Bước 4: tra bảng quẻ Phong Tỉnh dể xem và dự báo
48. Mô hình xem: quẻ Thủy Phong Tỉnh
Quẻ Tĩnh |
“Khi dự báo, gặp mô hình dự báo hay quẻ này, cho biết: cần biết giúp đố người khác thì mới tốt. cần làm việc gì cũng phải cẩn thận đến nơi đến chôn, nếu không bị thất bại nửa chừng.
Nếu xem bệnh thì bệnh không nặng.”
Qua lời giải đoán của quẻ Tỉnh, bệnh người già hiện nay không nặng. Nhưng đã khỏi hay không, ta xem qua Thể và Dụng của quẻ.
Bước 5: dự báo qua hào dộng và kết quả qua Dụng và Thể:
Ta cần tìm quẻ Dụng và quẻ Thể:
Trước tiên tìm hào biến hay hào động, ta có:
( 6+6+29+11 ): 6 = 52 : 6 = 8 dư 4 -> hào 4 (tính từ dưới lên) của quẻ Tỉnh biến; hào này Âm biến thành Dương, quái trên Ngoại thành quái Đoài - Trạch là Dụng và quái Nội dưới Tôn - Phong là Thể. quẻ biến là: Trạch Phong Đại Quá. Tra quẻ này trong bảng 64 Quẻ ta thấy đó là quẻ số 28:
( 6+6+29+11 ): 6 = 52 : 6 = 8 dư 4 -> hào 4 (tính từ dưới lên) của quẻ Tỉnh biến; hào này Âm biến thành Dương, quái trên Ngoại thành quái Đoài - Trạch là Dụng và quái Nội dưới Tôn - Phong là Thể. quẻ biến là: Trạch Phong Đại Quá. Tra quẻ này trong bảng 64 Quẻ ta thấy đó là quẻ số 28:
28. Mô hình dự báo hay quẻ Trạch Phong Đại Quá
Đoài ngoại Ngoại quái Đoài Kim
Quẻ Đại Quá |
Khi dự báo gặp mô hình dự báo này để xem bệnh thì: bệnh ngày càng nặng lên.
Đồ hình Thể Dụng kết cục tình trạng bệnh: Dụng khắc Thể.
ĐÔNG NAM
TỐN : MỘC
4.PHONG.
THỂ
|
NAM
LY : HỎA
9
|
TÂY NAM
KHÔN : THỔ
2 - ĐỊA
|
ĐÔNG
CHẤN : MỘC
3 - LÔI
|
ĐỐI TƯỢNG
ĐANG BỆNH
DỤNG KHẮC THỂ
|
TÂY. DỤNG
ĐOÀI : KIM
7 -TRẠCH
|
ĐÔNG BẮC
CẤN : THỔ
8- SƠN
|
BẮC KHẢM :
THỦY
1
|
TÂY BẮC
CÀN : KIM
6
-THIÊN
|
Kết luận: Dụng Đoài Kim khắc Thể Tốn Mộc, theo Thể Dụng tổng quyết của Thiệu Ung, nhà Dịch học nổi tiếng thời Tống Trung Hoa cổ đại thì bệnh người này tuy không nặng, nhưng không khỏi, sau đó bệnh ngày càng nặng lên.
Theo Ngọc chưởng thần quái, trường hợp Dụng khắc thể Mộc mà dụng là Đoài Kim thì “...đề phòng sự đổ vỡ rạn nứt trong quan hệ ”, sự đổ vỡ trong quan hệ gia đình khi có người bệnh trọng là rất nặng, nguy đến tính mạng, nhất là người bệnh đã rất cao tuổi.
Vì thực trạng của cụ già này đang bệnh, nên không cần xem qua hào động mà chỉ cần kết luận qua Thể và Dụng là đủ.
TỔNG KẾT CÁCH DỰ BÁO BẰNG KINH DỊCH QUA 4 CẤP ĐỘ THỜI GIAN
Bước 1: Ghi dữ liệu 4 cấp độ thời gian sinh đối tượng cần xem. Chú ý: xác định chính xác tháng Tiết khí. Bước 2: Tìm Nội quái và Ngoại quái - Lập quẻ:
* Nội quái: (Trị số Năm+Trị số Tháng+Trị số Ngày+Trị số giờ):8 = X
- Nếu chia hết: Nội quái là cấn.
- Nếu có số dư, thì số dư là trị số của Nội quái.
- Nếu chia hết: Nội quái là cấn.
- Nếu có số dư, thì số dư là trị số của Nội quái.
* Ngoại quái: (Trị số Năm+Trị số Tháng+Trị số Ngày): 8= X
- Nếu chia hết, Nội quái là Cấn
- Nếu có số dư, thì số dư là trị số của Ngoại quái.
- Nếu chia hết, Nội quái là Cấn
- Nếu có số dư, thì số dư là trị số của Ngoại quái.
* Lập quẻ: đặt Ngoại trên Nội (Ngoại/Nội), gọi tên Ngoại trước tên Nội sau.
Bước 3: lập đồ hình hướng không gian Trái đất của quẻ.
Bước 4: tra quẻ tìm được trong bang 64 quẻ, tìm giải đoán
Bước 5: tìm hào động để xác định Thể, Dụng, lập quẻ biến.
Bước 3: lập đồ hình hướng không gian Trái đất của quẻ.
Bước 4: tra quẻ tìm được trong bang 64 quẻ, tìm giải đoán
Bước 5: tìm hào động để xác định Thể, Dụng, lập quẻ biến.
* Hào động: (Trị số Năm+Trị số Tháng+Trị số Ngày+Trị số giờ): 6 = X
- Nếu chia hết, hào 6 động
- Nếu có dư, dư 1 : hào 1 động, dư 2: hào 2 động, dư: 3...
- Hào động tạo nên quái Dụng (người), không động là quái Thể (mình)
- Nếu chia hết, hào 6 động
- Nếu có dư, dư 1 : hào 1 động, dư 2: hào 2 động, dư: 3...
- Hào động tạo nên quái Dụng (người), không động là quái Thể (mình)
* Lập quẻ biến có hào động biến (hào âm thành dương và ngược lại), dự báo qua lời giải đoán của quẻ biến.
* Dự báo tiếp kết quả cuối cùng qua Thể và Dụng.
* Dự báo thêm qua hào động của quẻ ban đầu.
Kết luận: dự luận qua tổng hợp 3 lời giải đoán trên và cho kết quả.
Lưu ý: khi xem Kinh Dịch, sau khí có mô hình dự báo, có khi chỉ can dự luận qua Thể và Dụng để biết kết quả là đủ.
Kết luận: dự luận qua tổng hợp 3 lời giải đoán trên và cho kết quả.
Lưu ý: khi xem Kinh Dịch, sau khí có mô hình dự báo, có khi chỉ can dự luận qua Thể và Dụng để biết kết quả là đủ.
Ứng dụng và thực hành qua các ví dụ lập quẻ dịch qua hướng không gian vũ trụ của đối tượng xem
Sau đây ta xét cách giải qua một số ví dụ cổ xưa và hiện nay.
BÀI 1: một thanh niên đi từ hướng Nam tới hỏi về tương lai gần của mình, giờ hỏi để xem Kinh Dịch là 11 giờ 20 trưa (quy đổi là giờ Ngọ).
GIẢI: trước hết ta lập đồ hình hướng Không gian Vũ trụ đôi tượng thanh niên này, Thanh niên đi từ hướng Nam là Ly, thanh niên có tượng Bát quái là Cấn, ta có đồ hình sau:
Đồ hình hướng không gian Vũ trụ của đối tượng xem:
Bước 2: lập mô hình dự báo hay quẻ để xem:
Nội quái Nam là Ly Hỏa, Ngoại quái chính là đôi tượng thanh niên là Cấn Sơn: Từ đây ta có mô hình dự báo hay quẻ: Cấn Sơn/Ly Hỏa = Sơn/Hỏa ---> Sơn Hỏa Bí (mô hình dự báo hay quẻ số 22).
22. Mô hình dự báo hay quẻ Sơn Hỏa Bí
Chữ Bí của quẻ có nghĩa là: văn vẻ, rực rỡ, trang sức sáng sủa rực rỡ.
Khi dự báo gặp mô hình dự báo hay quẻ này, cho biết: sự việc sẽ có hanh thông, thuận lợi nhưng không lâu và nhiều. Do vậy, muốn có sự thuận lợi đòi hỏi bản thân phải thể hiện khả năng thực lực, chứ không phải bàn những biện pháp ngoại giao, làm đẹp lòng người khác.
Bước 3 tìm hào động và giải đoán qua hào động:
Tìm hào động: trị số Ly là 3, Cấn là 7, Ngọ là 7, ta có:
(3+7+7): 6 = 17: 6 = 2 dư 5. Vậy hào 5 quẻ Sơn Hỏa Bí động.
Nếu hào 5 động: cho biết nếu biết trọng cái gốc, cái bản chất tốt đẹp của bản thân, biết thể hiện mình đúng mức thì mọi việc đều tốt.
Bước 4:từ hào động lập quẻ hay mô hình dự báo biến, tức thực trạng cuối cùng. Hào 5 quái Ly âm thành Dương, Ngoại quái Ly thành Ngoại quái Tôn, ta có quẻ biến là Phong Hỏa Gia Nhân (quẻ số 37):
37. Mô hình dự báo hay quẻ Phong Hỏa Gia Nhân
Chữ giai nhân có nghĩa là người trong một nhà. Đây là hiện tượng hôn nhân.
Quẻ Gia Nhân Nội quái là Thể Hỏa, Ngoại quái là Dụng Mộc, nghĩa là Dụng sinh Thể.
Bước 5: lập quẻ Hỗ: hào 2, 3, 4 làm Nội quái, hào 3, 4, 5 làm Ngoại quái, chồng lên nhau có quẻ Hỗ:
40. Mô hình dự báo hay quẻ hỗ Lôi Thủy Giải
Quẻ Lôi Thủy Giải có Ngũ hành Mộc cũng sinh Thể Hỏa
Kết luận: qua quẻ Bí cho biết thanh niên này hiện tại rất tài vượng, có điềm lành, có chuyện trang sức trang hoàng rực rỡ, quẻ Gia Nhân có thêm người “người trong một nhà”, nghĩa là điềm thanh niên sắp cưới vợ. Xem phần Dụng sinh Thể về hôn nhân thì hôn nhân tốt đẹp. về hào động quẻ Bí, nghĩa từ “...biết thể hiện mình đúng mức thì mọi việc đều tốt”, nghĩa là thanh niên đã đến độ có nhu cầu và yêu cầu cưới vợ. Như vậy, thanh niên này chỉ trong những ngày tối sẽ cưới vợ, đám cưới sẽ vui vẻ. Mặt khác, quẻ biến có Dụng Mộc sinh Thể Hỏa, quẻ Hỗ là Mộc cũng sinh thể, nên thanh niên này hiện đang rất vượng.
Quả nhiên sau 17 ngày tiếp, thanh niên này cưới vợ.
Con số 17 này được dự luận chính là tổng của trị số Ly 3, Càn 7, giờ Ngọ 7 như tính ở trên.
BÀI 2: vào buổi trưa (giờ Ngọ) của ngày Quý Mão, người ta bỗng nghe thấy tiếng một con trâu kêu thảm thiết, tiếng kêu xuất phát từ hướng Bắc. Mọi người bèn xem quẻ thế nào.
GIẢI:trước hết lập đồ hình không gian Vũ trụ của tiếng kêu con trâu qua ví dụ này. Hướng Bắc có tiếng kêu là Khảm, con trâu có tượng Bát quái là Khôn, ta có đồ hình sau:
Đồ hình hướng không gian Vũ trụ của đối tượng xem:
Tiếng kêu từ phía Bắc, Bắc Khảm Thủy, nên Khảm là Nội quái. Con trâu có tượng trong Bát quái là Khôn, vậy Khôn là Ngoại quái. Vậy mô hình dự báo hay quẻ là: Khôn Địa/Khảm Thủy ...> Địa/Thủy = Địa Thủy Sư, quẻ số 7 trong bảng 64 mô hình dự báo hay quẻ.
7. Mô hình dự báo hay quẻ Địa Thủy Sư
Bước tiếp: tìm hào động:
(6+8+7 (giờ Ngọ)): 6 = 21: 6 = 3 dư 3; vậy hào 3 của quẻ Sư động.
Hào 3 quẻ Sư động nói:
Hào 3: âm, "Sư, hoặc dư thi, hung", cho biết ở vào tình thế bất chính, bất trung, không hay, bị lép vế, thua thiệt, có thể mang cái gì có trở về.
Nghĩa của hào là sự việc “ ...hung”, không hay, thua thiệt. Đây là sự hung hiểm đến con trâu
Bước tiếp theo: lập quẻ Biến. Hào 3 quẻ Khảm biến thành hào dương, thành quái Tôn Phong. Vậy quẻ biến là: Khôn Địa/ Tôn Phong = Địa/ Phong = Địa Phong Thăng, quẻ số 46. quẻ Địa Phong Thăng Ngũ hành Mộc khắc Thể (con trâu) Thổ. Vậy quái Tốn Mộc là Dụng, quái Khôn (con trâu) Thổ là Thể. Dụng khắc Thể (con trâu), tiếng trâu yếu ớt, Con số “trong vòng 20 ngày” được dự đoán xuất phát từ trị số 21, tổng của quái Địa 8 với quái Khảm 6 và giờ Ngọ 7 (tổng là 21).
46. Mô hình dự báo hay quẻ biến Địa Phong Thăng
Lập quẻ Hỗ: lấy hào 2,3,4 quẻ Sư làm Nội quái và lấy hào 3,4,5 làm Ngoại quái, chồng lên nhau ta có quẻ Hỗ: Địa Lôi Phục có Ngũ hành Mộc.
Kết luận: quẻ Sư lấy Khôn làm Thể, quẻ Biến Tốn Dụng khắc Thể Khôn, quẻ Hỗ Mộc cũng khắc Thể Khôn, tiếng trâu nghe yếu ớt, vậy con trâu sẽ chết, và đoán rằng trong vòng 20 ngày nữa con trâu sẽ bị giết. Quả nhiên ngày thứ 20, người ta đến mua trâu về giết thịt đãi họ hàng.
Tổng trị số của quẻ và giờ xem là 21, nên ngày ứng nghiệm khoảng 20,21 ngày như trên là vậy.
BÀI 3: vào giờ Mão ngày Kỷ Sửu có người đi bộ trên đường thấy một cụ già từ phương Đông Nam (Tốn) bước lại, nhìn sắc mặt có vẻ u buồn. Người kia hỏi: sao cụ u buồn vậy ?. Cụ già trả lời: “Tôi không có gì lo lắng cả”. Cảm thấy kỳ lạ, người kia bèn đoán Dịch. Người đó làm như sau:
GIẢI: người già có tượng Bát quái là Càn trị số 1 làm Ngoại quái; phương hay hướng cụ già đi đến mà người kia quan sát là Tôn trị số 5 là Nội quái. Vậy mô hình dự báo hay quẻ là: Càn Thiên/Tôn Phong = Thiên/ Phong = Thiên Phong Cấu (tra bảng 64 Mô hình dự báo hay quẻ là quẻ số 44).
Lập đồ hình hướng không gian Vũ trụ cụ già đi bộ.
Lập quẻ:
44. Mô hình dự báo hay quẻ Thiên Phong Cấu
Tìm hào động:
Giờ Mão là 4, lấy tổng: (1+5+4): 6 = 10: 6 = 1 dư 4. Vậy hào 4 của quẻ Cấu động. Lời giải đoán của hào 4 này như sau: “Bao vô ngư, khởi hung”, nghĩa là trong bao không có cá, khởi hung.
Quái Tôn Mộc là Thể, quái Càn Kim là Dụng (vì hào động ở quái Càn, hào 4), vậy Dụng khắc Thể (là cụ già).
Lập quẻ Hỗ: lấy hào 2,3,4 đều Dương quẻ Cấu làm Nội quái, hào 3,4,5 cũng đều Dương làm Ngoại quái, chồng lên nhau ta có quẻ Hỗ Thuần Càn Ngũ hành Kim.
Kết luận: như vậy quẻ Biến có Dụng khắc Thể, quẻ Hỗ Càn Kim cũng khắc Thể Tôn Mộc; nét mặt cụ già lại hơi u buồn nên sinh khí đang tuyệt; cụ lại đang đi đường nên điềm xấu lại đến sau đó rất nhanh (tổng trị số thành 10:2=5 ngày). Người bộ hành kia bèn nói với cụ già: “Trong vòng 5 ngày tới, cụ phải hết sức thận trọng trong mọi việc, nếu không tại họa lớn giáng xuống đầu đó”.
Quả nhiên qua 5 ngày sau, cụ già đi tham gia yến tiệc bị hóc xương cá mà mất.
BÀI 4: một người đàn ông trung tuổi đến hỏi xem việc kinh doanh sắp tới thế nào. Lúc hỏi là 9 giờ 55 phút sáng. Tâm trạng lúc hỏi có chút bồn chồn.
GIẢI: đàn ông trung tuổi thuộc quái Khảm Thủy, trị số 6 (xem mục 3 dưới đây, mục quái Khảm, phần Nhân vật) làNgoại quái. Trạng thái bồn chồn thuộc quái Chấn Mộc trị số 4 (xem quái Chấn, mục Nhân sự dưới đây) làm Nội quái. Ta lập mô hình hướng không gian Vũ trụ của đối tượng như sau:
Lập đồ hình hướng không gian Vũ trụ đối tượng trung niên:
Lập quẻ: ta có quẻ Khảm/Chấn = Thủy/Lôi Truân.
3. Mô hình dự báo hay quẻ Thủy Lôi Truân:
Tìm hào động, giờ Thìn xem trị số 5, vậy hào động là:
(6+4+5) : 6 = 2 dư 3, vậy hào 3 quẻ Truân động, nên đây là Dụng, Khảm là Thể. Dụng Chấn Mộc được. Thể Thủy Khảm sinh, tức Thể sinh dụng, trong kinh doanh theo Thể Dụng tổng quyết thì cho thông tin ban đầu việc kinh doanh có tổn thất, lo buồn.
Để có thêm kết luận về vấn đề này, ta tìm hào 3 quẻ Truân động, cho thấy:
Nếu hào 3 động: nếu không có người giúp thì không thành. Nên chối bỏ đi, còn tiếp tục tiến thì sẽ hối hận.
Cũng cho biết: ở vào tình huống bình thường. Việc làm muốn thành công phải có sự đồng tâm nhất trí. Phòng người ngoài tranh đoạt công lao tiền của, song không thể hiện rõ và thái quá, vì cũng có người giúp cho mình việc này.
Bình giải: qua lời hào, việc kinh doanh của người đàn ông này muốn thành nên tìm người liên doanh, liên kết. đề phòng thất thoát do tranh đoạt kết quả của mình. Sẽ xuất hiện người đến giúp.
Để có kết luận chính xác hơn, ta lập quẻ Hỗ, lấy hào 2,3,4 quẻ Truân làm nội quái, hào 3,4,5 làm ngoại quái, ta có quẻ: Sơn Địa Bác Ngũ hành Kim, Kim quẻ Bác sinh Thể Khảm của Truân, nên kết luận công việc kinh doanh sắp tới tuy ban đầu có khó khăn, tưởng chừng thất bại nhưng lại thành công, vui vẻ . Trong quá trình kinh doanh, có người giúp đỡ cho mình.
23. Mô hình dự báo hay quẻ hỗ Sơn Địa Bác ngũ hành Kim
Nguồn: Quang Tuệ
Sau đây ta xét cách giải qua một số ví dụ cổ xưa và hiện nay.
BÀI 1: một thanh niên đi từ hướng Nam tới hỏi về tương lai gần của mình, giờ hỏi để xem Kinh Dịch là 11 giờ 20 trưa (quy đổi là giờ Ngọ).
GIẢI: trước hết ta lập đồ hình hướng Không gian Vũ trụ đôi tượng thanh niên này, Thanh niên đi từ hướng Nam là Ly, thanh niên có tượng Bát quái là Cấn, ta có đồ hình sau:
Đồ hình hướng không gian Vũ trụ của đối tượng xem:
ĐÔNG NAM
TỐN : MỘC
5 -
PHONG
|
NAM
LY : HỎA
3 - NỘI
|
TÂY NAM
KHÔN : THỔ
8 - ĐỊA
|
ĐÔNG
CHẤN : MỘC
4 - LÔI
|
ĐỐI
TƯỢNG VÀ GIỜ XEM
7/3
|
TÂY
ĐOÀI : KIM
2 - TRẠCH
|
ĐÔNG BẮC
CẤN : THỔ
7. SƠN.
NGOẠI
|
BẮC KHẢM :
THỦY
6
|
TÂY BẮC
CÀN : KIM
1 -
THIÊN
|
Bước 2: lập mô hình dự báo hay quẻ để xem:
Nội quái Nam là Ly Hỏa, Ngoại quái chính là đôi tượng thanh niên là Cấn Sơn: Từ đây ta có mô hình dự báo hay quẻ: Cấn Sơn/Ly Hỏa = Sơn/Hỏa ---> Sơn Hỏa Bí (mô hình dự báo hay quẻ số 22).
22. Mô hình dự báo hay quẻ Sơn Hỏa Bí
Sơn Hỏa Bí |
Chữ Bí của quẻ có nghĩa là: văn vẻ, rực rỡ, trang sức sáng sủa rực rỡ.
Khi dự báo gặp mô hình dự báo hay quẻ này, cho biết: sự việc sẽ có hanh thông, thuận lợi nhưng không lâu và nhiều. Do vậy, muốn có sự thuận lợi đòi hỏi bản thân phải thể hiện khả năng thực lực, chứ không phải bàn những biện pháp ngoại giao, làm đẹp lòng người khác.
Bước 3 tìm hào động và giải đoán qua hào động:
Tìm hào động: trị số Ly là 3, Cấn là 7, Ngọ là 7, ta có:
(3+7+7): 6 = 17: 6 = 2 dư 5. Vậy hào 5 quẻ Sơn Hỏa Bí động.
Nếu hào 5 động: cho biết nếu biết trọng cái gốc, cái bản chất tốt đẹp của bản thân, biết thể hiện mình đúng mức thì mọi việc đều tốt.
Bước 4:từ hào động lập quẻ hay mô hình dự báo biến, tức thực trạng cuối cùng. Hào 5 quái Ly âm thành Dương, Ngoại quái Ly thành Ngoại quái Tôn, ta có quẻ biến là Phong Hỏa Gia Nhân (quẻ số 37):
37. Mô hình dự báo hay quẻ Phong Hỏa Gia Nhân
Quẻ Gia Nhân |
Chữ giai nhân có nghĩa là người trong một nhà. Đây là hiện tượng hôn nhân.
Quẻ Gia Nhân Nội quái là Thể Hỏa, Ngoại quái là Dụng Mộc, nghĩa là Dụng sinh Thể.
Bước 5: lập quẻ Hỗ: hào 2, 3, 4 làm Nội quái, hào 3, 4, 5 làm Ngoại quái, chồng lên nhau có quẻ Hỗ:
40. Mô hình dự báo hay quẻ hỗ Lôi Thủy Giải
Quẻ Giải |
Quẻ Lôi Thủy Giải có Ngũ hành Mộc cũng sinh Thể Hỏa
Kết luận: qua quẻ Bí cho biết thanh niên này hiện tại rất tài vượng, có điềm lành, có chuyện trang sức trang hoàng rực rỡ, quẻ Gia Nhân có thêm người “người trong một nhà”, nghĩa là điềm thanh niên sắp cưới vợ. Xem phần Dụng sinh Thể về hôn nhân thì hôn nhân tốt đẹp. về hào động quẻ Bí, nghĩa từ “...biết thể hiện mình đúng mức thì mọi việc đều tốt”, nghĩa là thanh niên đã đến độ có nhu cầu và yêu cầu cưới vợ. Như vậy, thanh niên này chỉ trong những ngày tối sẽ cưới vợ, đám cưới sẽ vui vẻ. Mặt khác, quẻ biến có Dụng Mộc sinh Thể Hỏa, quẻ Hỗ là Mộc cũng sinh thể, nên thanh niên này hiện đang rất vượng.
Quả nhiên sau 17 ngày tiếp, thanh niên này cưới vợ.
Con số 17 này được dự luận chính là tổng của trị số Ly 3, Càn 7, giờ Ngọ 7 như tính ở trên.
BÀI 2: vào buổi trưa (giờ Ngọ) của ngày Quý Mão, người ta bỗng nghe thấy tiếng một con trâu kêu thảm thiết, tiếng kêu xuất phát từ hướng Bắc. Mọi người bèn xem quẻ thế nào.
GIẢI:trước hết lập đồ hình không gian Vũ trụ của tiếng kêu con trâu qua ví dụ này. Hướng Bắc có tiếng kêu là Khảm, con trâu có tượng Bát quái là Khôn, ta có đồ hình sau:
Đồ hình hướng không gian Vũ trụ của đối tượng xem:
ĐÔNG NAM
TỐN : MỘC
5 –
PHONG
|
NAM
LY : HỎA
3
|
TÂY NAM
KHÔN : THỔ
8 - ĐỊA.
NGOẠI.
|
ĐÔNG
CHẤN : MỘC
4 -
LÔI
|
ĐỐI
TƯỢNG VÀ GIỜ XEM
6/8 |
TÂY
ĐOÀI : KIM
2 - TRẠCH
|
ĐÔNG BẮC
CẤN : THỔ
7. SƠN
|
BẮC
KHẢM : THỦY
6 - NỘI
|
TÂY BẮC
CÀN : KIM
1 -
THIÊN
|
Tiếng kêu từ phía Bắc, Bắc Khảm Thủy, nên Khảm là Nội quái. Con trâu có tượng trong Bát quái là Khôn, vậy Khôn là Ngoại quái. Vậy mô hình dự báo hay quẻ là: Khôn Địa/Khảm Thủy ...> Địa/Thủy = Địa Thủy Sư, quẻ số 7 trong bảng 64 mô hình dự báo hay quẻ.
7. Mô hình dự báo hay quẻ Địa Thủy Sư
Địa thủy sư |
Bước tiếp: tìm hào động:
(6+8+7 (giờ Ngọ)): 6 = 21: 6 = 3 dư 3; vậy hào 3 của quẻ Sư động.
Hào 3 quẻ Sư động nói:
Hào 3: âm, "Sư, hoặc dư thi, hung", cho biết ở vào tình thế bất chính, bất trung, không hay, bị lép vế, thua thiệt, có thể mang cái gì có trở về.
Nghĩa của hào là sự việc “ ...hung”, không hay, thua thiệt. Đây là sự hung hiểm đến con trâu
Bước tiếp theo: lập quẻ Biến. Hào 3 quẻ Khảm biến thành hào dương, thành quái Tôn Phong. Vậy quẻ biến là: Khôn Địa/ Tôn Phong = Địa/ Phong = Địa Phong Thăng, quẻ số 46. quẻ Địa Phong Thăng Ngũ hành Mộc khắc Thể (con trâu) Thổ. Vậy quái Tốn Mộc là Dụng, quái Khôn (con trâu) Thổ là Thể. Dụng khắc Thể (con trâu), tiếng trâu yếu ớt, Con số “trong vòng 20 ngày” được dự đoán xuất phát từ trị số 21, tổng của quái Địa 8 với quái Khảm 6 và giờ Ngọ 7 (tổng là 21).
46. Mô hình dự báo hay quẻ biến Địa Phong Thăng
Địa phong thăng |
Lập quẻ Hỗ: lấy hào 2,3,4 quẻ Sư làm Nội quái và lấy hào 3,4,5 làm Ngoại quái, chồng lên nhau ta có quẻ Hỗ: Địa Lôi Phục có Ngũ hành Mộc.
Kết luận: quẻ Sư lấy Khôn làm Thể, quẻ Biến Tốn Dụng khắc Thể Khôn, quẻ Hỗ Mộc cũng khắc Thể Khôn, tiếng trâu nghe yếu ớt, vậy con trâu sẽ chết, và đoán rằng trong vòng 20 ngày nữa con trâu sẽ bị giết. Quả nhiên ngày thứ 20, người ta đến mua trâu về giết thịt đãi họ hàng.
Tổng trị số của quẻ và giờ xem là 21, nên ngày ứng nghiệm khoảng 20,21 ngày như trên là vậy.
BÀI 3: vào giờ Mão ngày Kỷ Sửu có người đi bộ trên đường thấy một cụ già từ phương Đông Nam (Tốn) bước lại, nhìn sắc mặt có vẻ u buồn. Người kia hỏi: sao cụ u buồn vậy ?. Cụ già trả lời: “Tôi không có gì lo lắng cả”. Cảm thấy kỳ lạ, người kia bèn đoán Dịch. Người đó làm như sau:
GIẢI: người già có tượng Bát quái là Càn trị số 1 làm Ngoại quái; phương hay hướng cụ già đi đến mà người kia quan sát là Tôn trị số 5 là Nội quái. Vậy mô hình dự báo hay quẻ là: Càn Thiên/Tôn Phong = Thiên/ Phong = Thiên Phong Cấu (tra bảng 64 Mô hình dự báo hay quẻ là quẻ số 44).
Lập đồ hình hướng không gian Vũ trụ cụ già đi bộ.
ĐÔNG NAM
TỐN : MỘC
5. PHONG-NỘI
|
NAM
LY: HỎA
3
|
TÂY NAM
KHÔN : THỔ
8- ĐỊA
|
ĐÔNG
CHẤN: MỘC
4 –
LÔI
|
ĐỐI
TƯỢNG VÀ GIỜ XEM
6/8
|
TÂY
ĐOÀI: KIM
2 - TRẠCH
|
ĐÔNG BẮC
CẤN: THỔ
7.SƠN
|
BẮC
KHẢM: THỦY
6
|
TÂY BẮC
CÀN : KIM
1.THIÊN.NGOẠI
|
Lập quẻ:
44. Mô hình dự báo hay quẻ Thiên Phong Cấu
Quẻ cấu |
Tìm hào động:
Giờ Mão là 4, lấy tổng: (1+5+4): 6 = 10: 6 = 1 dư 4. Vậy hào 4 của quẻ Cấu động. Lời giải đoán của hào 4 này như sau: “Bao vô ngư, khởi hung”, nghĩa là trong bao không có cá, khởi hung.
Quái Tôn Mộc là Thể, quái Càn Kim là Dụng (vì hào động ở quái Càn, hào 4), vậy Dụng khắc Thể (là cụ già).
Lập quẻ Hỗ: lấy hào 2,3,4 đều Dương quẻ Cấu làm Nội quái, hào 3,4,5 cũng đều Dương làm Ngoại quái, chồng lên nhau ta có quẻ Hỗ Thuần Càn Ngũ hành Kim.
Kết luận: như vậy quẻ Biến có Dụng khắc Thể, quẻ Hỗ Càn Kim cũng khắc Thể Tôn Mộc; nét mặt cụ già lại hơi u buồn nên sinh khí đang tuyệt; cụ lại đang đi đường nên điềm xấu lại đến sau đó rất nhanh (tổng trị số thành 10:2=5 ngày). Người bộ hành kia bèn nói với cụ già: “Trong vòng 5 ngày tới, cụ phải hết sức thận trọng trong mọi việc, nếu không tại họa lớn giáng xuống đầu đó”.
Quả nhiên qua 5 ngày sau, cụ già đi tham gia yến tiệc bị hóc xương cá mà mất.
BÀI 4: một người đàn ông trung tuổi đến hỏi xem việc kinh doanh sắp tới thế nào. Lúc hỏi là 9 giờ 55 phút sáng. Tâm trạng lúc hỏi có chút bồn chồn.
GIẢI: đàn ông trung tuổi thuộc quái Khảm Thủy, trị số 6 (xem mục 3 dưới đây, mục quái Khảm, phần Nhân vật) làNgoại quái. Trạng thái bồn chồn thuộc quái Chấn Mộc trị số 4 (xem quái Chấn, mục Nhân sự dưới đây) làm Nội quái. Ta lập mô hình hướng không gian Vũ trụ của đối tượng như sau:
Lập đồ hình hướng không gian Vũ trụ đối tượng trung niên:
ĐÔNG NAM
TỐN : MỘC
5.
PHONG
|
NAM
LY: HỎA
3
|
TÂY NAM
KHÔN : THỔ
8 - ĐỊA
|
ĐÔNG
CHẤN: MỘC
4 - LÔI
- NỘI
|
ĐỐI
TƯỢNG VÀ GIỜ XEM
6/8
|
TÂY
ĐOÀI: KIM
2 - TRẠCH
|
ĐÔNG BẮC
CẤN: THỔ
7. SƠN
|
BẮC
KHẢM: THỦY
6 NGOẠI
|
TÂY BẮC
CÀN : KIM
1.
THIÊN.
|
Lập quẻ: ta có quẻ Khảm/Chấn = Thủy/Lôi Truân.
3. Mô hình dự báo hay quẻ Thủy Lôi Truân:
Thủy Lôi Truân |
Tìm hào động, giờ Thìn xem trị số 5, vậy hào động là:
(6+4+5) : 6 = 2 dư 3, vậy hào 3 quẻ Truân động, nên đây là Dụng, Khảm là Thể. Dụng Chấn Mộc được. Thể Thủy Khảm sinh, tức Thể sinh dụng, trong kinh doanh theo Thể Dụng tổng quyết thì cho thông tin ban đầu việc kinh doanh có tổn thất, lo buồn.
Để có thêm kết luận về vấn đề này, ta tìm hào 3 quẻ Truân động, cho thấy:
Nếu hào 3 động: nếu không có người giúp thì không thành. Nên chối bỏ đi, còn tiếp tục tiến thì sẽ hối hận.
Cũng cho biết: ở vào tình huống bình thường. Việc làm muốn thành công phải có sự đồng tâm nhất trí. Phòng người ngoài tranh đoạt công lao tiền của, song không thể hiện rõ và thái quá, vì cũng có người giúp cho mình việc này.
Bình giải: qua lời hào, việc kinh doanh của người đàn ông này muốn thành nên tìm người liên doanh, liên kết. đề phòng thất thoát do tranh đoạt kết quả của mình. Sẽ xuất hiện người đến giúp.
Để có kết luận chính xác hơn, ta lập quẻ Hỗ, lấy hào 2,3,4 quẻ Truân làm nội quái, hào 3,4,5 làm ngoại quái, ta có quẻ: Sơn Địa Bác Ngũ hành Kim, Kim quẻ Bác sinh Thể Khảm của Truân, nên kết luận công việc kinh doanh sắp tới tuy ban đầu có khó khăn, tưởng chừng thất bại nhưng lại thành công, vui vẻ . Trong quá trình kinh doanh, có người giúp đỡ cho mình.
23. Mô hình dự báo hay quẻ hỗ Sơn Địa Bác ngũ hành Kim
Quẻ Bác |
Nguồn: Quang Tuệ