Thứ Ba, 5 tháng 11, 2013

Hoả - Ly

Quẻ Hoả hay cón gọi là quẻ Ly là quẻ thứ 3 trong bát quái.

Quẻ Hoả là quẻ thức 3 trong bát quái

1- Số lý Tiên tiên: 3

2-Tính lý:  Ly trung hư: Nóng sáng, tỏa ra, trống trãi, trống trơn, rỗng ruột, hình tròn, Môn hộ bất ninh: cửa nhà không yên, xui rủi, ánh sáng trí tuệ, văn chương, văn minh, trong suốt.

3- Ngũ hành: Hành Hỏa.

4- Màu sắc: Đỏ, hồng, tía.

5- Hướng: Hướng Đông (đối với Tiên Thiên), Chánh Nam (đối với Hậu Thiên).

6-Thứ bậc: Trung nữ, người nữ trung niên.

7-Ý nghĩa: Sáng tỏ, bất yên, xui xẻo, phô trương.

8-Thời tiết: Mùa hè, trưa nóng.

9-Hình ảnh: Lửa, mắt, trái tim, bóng đèn

10-Ý người: Ý chí, lòng nhiệt huyết.




Ý chí sẽ dẫn con người vượt qua mọi số phận, mọi thời gian

Lôi - Chấn

Quẻ Lôi hay còn gọi quẻ Chấn là quẻ thứ 4 trong bát quái.

quẻ Lôi là quẻ thứ 4 trong bát quái

1- Số lý Tiên thiên: 4

2-Tính lý: Khởi, động, khởi lên, mọc lên.

3- Hình dáng: Chấn ngưỡng thượng: hướng lên, ngữa lên, xoán.

4- Ý nghĩa: Chấn động, nổ vang, chân, tay, đi, chạy, âm thanh, sóng điện, thần kinh, sấm chớp, điện.

5- Hướng: Hướng Đông Bắc (đối với Tiên Thiên), Chánh Đông (đối với Hậu Thiên)

6- Màu sắc: Xanh lá cây, xanh lá mạ.

7-Ngũ hành: Mộc – Cây thảo mộc, mầm, chồi

8-Thời tiết: Lập Xuân

9-Thứ hạng con người: Trưởng Nam, người nam lớn.




Ai là trường nam


Sơn - Cấn

Quẻ Sơn hay còn gọi là quẻ Cấn là quẻ thức 7 trong bát quái.

Quẻ Sơn là quẻ thứ 7 trong bát quái


1.Số lý: 7

2.Tính lý: Ngưng nghỉ.

3.Hình dạng: Phủ hạ, bao phủ, che đậy.

4.Hình ảnh: Núi (Sơn)

4.Ý nghĩa: ngăn giữ, ranh giới, che chắn, che đậy, tấm tường, bờ thành…

5.Ngũ hanh: Thổ, đất núi, đá

6.Phương hướng: Hướng Tây Bắc (đối với Tiên Thiên), Đông Bắc (đối với Hậu Thiên)

7.Thời tiết: Tiết lập đông.

8.Thứ bậc: Thiếu nam, người nam nhỏ.





Địa - Khôn

Quẻ Khôn hay còn gọi là quẻ Địa là quẻ thứ 8 trong bát quái

quẻ Khôn là quẻ thức 8 trong bát quái

1.Số lý: 8 (0)

2. Tính lý: Hư

3.Hình dạng: Lục đoạn, 6 khúc.

4.Hình ảnh: Đất, cát, bùn, bụi, bột

5.Ngũ hành: Hành thổ, đất đồng bằng.

6.Thời tiết: Âm u, ẩm ướt, tối, âm khí.

7.Thứ bậc: Lão bà, người nữ lớn tuổi.

8.Ý nghĩa: Nhu thuận, uyển chuyển mềm mại, giấy, vải, giấy bạc, bóng (so với hình).

9.Phương hướng: Hướng Bắc (đối với Tiên Thiên), Hướng Tây Nam (đối với Hậu Thiên). Khôn còn gọi là cung Phụ Mẫu.







Mẹ là người có thể thay thế tất cả ai khác nhưng không ai có thể thay thế được mẹ


Giữa người nam và người nữ. Người nữ là qỏe Khôn, người Nam là Quẻ Kiền


Thiên - Kiền

Quẻ Thiên hay còn gọi quẻ Kiền là quẻ thứ 1 của bát quái.

Quẻ Thiên là quẻ thứ nhất trong bát quái
Quẻ Kiền ngược lại với quẻ Khôn

1- Số lý tiên thiên: 1

2-Ý nghĩa: Kiền: Chính yếu, Ngay thẳng, chính diện, phía trước, mạnh, tròn, dài…

3-Thứ bậc: Ông, Cha, người lớn, người đứng đầu. ==> Tùy theo phạm vi sự lý ta có thể biến thông như là: Cái đầu, đầu ngón tay, đầu ngón chân, đầu ngõ, đầu xóm, đầu bàn…

4-Ngũ Hành: Hành KIM (có hình khối, cứng, dài).

5- Phương hướng: Là Hướng Nam (đối với Tiên Thiên), Hướng Tây Bắc (đối với Hậu Thiên)

6-Hình dáng: Tam liên: liền lạc, nối dài.

7-Thời tiết: Trưa, đầu năm, đầu tháng, đầu ngày, đầu quý, đầu mùa

8-Tính lý: Cương, kiện, cứng, mạnh, khối, hoàn thành

9-Trí Tri Ý: Ý kiến

10-Màu sắc: Màu trắng







Trạch - Đoài

Quẻ đơn Trạch hay còn gọi là quẻ Đoài là quẻ thức 2 trong bát qoái.

Quẻ Đoài là quẻ thứ 2 trong bát quái

1- Số lý Tiên thiên: 2

2-Tính lý: Hiển lộ (vì hào âm được hiện ra, lộ ra).

3-Hình ảnh: Thượng khuyết, mẻ, răn nứt, miệng, hang lổ, cửa khẩu.

4-Ý nghĩa: Lời nói, ca, hát, ăn nói vui vẻ, lý thuyết, đẹp nghệ thuật, hài hòa, ao, đầm, sông nước, gãy đổ.

5- Ngũ hành: Hành Kim (kim loại sắc bén, nhọn, răng cưa).

6- Phương hướng: Hướng Đông Nam (đối với Tiên Thiên), Hướng Chánh Tây (theo hậu thiên).

7-Thứ bậc: Thiếu nữ, người nữ nhỏ.

8-Màu sắc: Màu trắng.

9-Thời tiết: Mùa thu.







Thứ Hai, 4 tháng 11, 2013

Phong - Tốn

Quẻ đơn Phong hay còn gọi là quẻ tốn là quẻ thứ 5 trong bát quái

Quẻ Phong là quẻ thức 5 trong bát quái

1- Số lý Tiên thiên: 5

2- Tính lý là Tiềm: Nhập dã – Thuận, nhập, hòa nhập, thuận theo (không chủ ý)

3- Thời tiết: Đông Xuân

4- Ý nghĩa: Theo lới theo lui, động, ngăn kéo tủ, lối đi tới lui, nhuộm, nuốt vào, bỏ vào, thẩm thấu, hang, ống

5- Hướng: Hướng Tây Nam (đối với Tiên Thiên), hướng Đông Nam (đối với Hậu Thiên).

6- Hình dáng: Tốn hạ đoạn: ở dưới đứt, hào âm được (bị) hai hào dương che giấu => giấu, che, đậy.

7- Ngũ hành: Mộc: gỗ, cây lớn.

8- Màu sắc: Màu xanh lá cây

9- Tốn – Phong: gió, không khí.

10- Thứ bậc con người: Trưởng nữ, nữ lớn.





Khảm - Thuỷ

 Quẻ Thuỷ hay còn gọi là quẻ Khảm là quẻ thứ 6 trong bát quái

 quẻ Thuỷ  thứ 6 trong bát quái

1.Số lý Tiên thiên: 6

2.Tính lý: Trụ, thu vào, co lại,

3.Hình dạng: Khảm trung mãn:ở giữa đầy.

4.Thời tiết: Mùa Đông, mùa mưa, ẩm ướt.

5.Ngũ hành: Thủy, nước, chất lỏng, máu huyết.

6.Màu sắc: Đen, xanh dương đậm.

7.Thứ bậc: Trung nam, nam ở giữa.

8.Phương hướng: Chánh Bắc (Bát quái hậu thiên)

9.Ý nghĩa: Trắc trở, hiểm hóc, hãm, buộc, cột, thắt, eo, túm, kẹp…

10.Phương hướng: Hướng Tây (đối với Tiên Thiên), hướng Bắc (đối với Hậu Thiên)




Lý dịch là gì?

Lý Dịch là cái lý lẽ nói về sự dịch chuyển, biến đổi của mọi thứ trong Vũ Trụ từ vô hình đến hữu hình. Là môn triết học tối cổ của loài người nói về sự chuyển biến vận hành của mọi thứ khắp hoàn cầu.

Từ triết lý về sự dịch chuyển đó mà Tiền Nhân đã khám phá ra Lý Đồng Nhi Dị hay Dị Nhi Đồng nghĩa là Lý Giống Mà Khác hay Khác Mà Giống. Rồi Tiền Nhân đặt cho cái danh chung của Giống và Khác là Âm và Dương hoặc ngược lại, gọi là TRIẾT LÝ ÂM DƯƠNG.

Với góc nhìn Âm Dương thì mọi thứ quy chung lại đều có điểm Giống và Khác nhau, không có thứ gì hoàn toàn giống hoặc hoàn toàn khác. Từ Triết Lý Âm Dương Tiền Nhân đã nghiệm ra Luật Cấu Tạo Hóa Thành nên mọi thứ với công thức hết sức đơn giản và hợp lý là Chưa – Manh Nha – Hóa Thành. Mọi thứ đều biết dịch chuyển, biến hóa theo một cái lý của dịch nên gọi là Dịch Lý.

Tóm lại: Lý Dịch gồm có Nhất Lý là Lý Đồng Nhi Dị và Nhất Luật là Luật Cấu Tạo Hóa Thành. Từ nhất Lý và nhất Luật này đủ để  biết mọi giai đoạn vận hành biến chuyển của mọi thứ.


☯ Lý Dịch có ảnh hưởng gì trong đời sống và quyết định của con người?

Con người luôn sống động trong cái lý của Dịch. Nói cách khác mọi hoạt động của con người đều bị và được Lý Dịch chi phối, từ lý trí, tư tưởng cho đến hành động, từ chủ quan đến khách quan, từ các giai đoạn sinh trưởng của con người như: Sinh – Lão – Bệnh – Tử…

Mọi quyết định và hành động của con người đều bị và được chi phối của Dịch Lý. Ngay cả đại thi hào Nguyễn Du đã đúc kết ngắn gọn nói lên điều này:

“…Ngẫm hay muôn sự tại trời,
Trời kia đã bắt làm người có thân.
Bắt phong trần phải phong trần,
Cho thanh cao mới được phần thanh cao…”

“Phong trần và thanh cao” đâu phải ai muốn là cũng được hoặc ai tránh là cũng được. Vì trong cuộc sống ta luôn giao dịch với các yếu tố khách quan của xã hội bên ngoài mà ta thường hay nói là Hên hoặc Xui khi yếu tố khách quan thuận ý ta hoặc nghịch ý ta.

Ngoài ra còn có câu: “Mưu sự tại nhân mà thành sự tại thiên”. Cũng nói lên sự ảnh hưởng của Lý Dịch ở môi trường bên ngoài trực tiếp can thiệp mọi quyết định tính toán và hành động chủ quan cùa con người.

☯ Biết Dịch Lý là biết uyển chuyển và có nhiều góc nhìn hơn trong cuộc sống:


Trong cuộc sống của con người luôn trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm biến dịch. Từ đó Tiền Nhân mới khuyên:

- “Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài

Khéo ăn thì no, khéo co thì ấm”

Mỗi người ai cũng có một tính riêng biệt, tuy nhiên đôi lúc ta phải biết thay đổi để thích nghi với hoàn cảnh gặp phải để tốt hơn.

☯ Biết Dịch Lý là để Tri thiên mệnh rồi Tận nhân lực:

Tri Thiên Mệnh là biết được sự biến thiên thời vận như thế nào, để ra hết sức lực của mình mà hành động, để không bị trường hợp uổng công phí sức khi lầm đường lạc lối.

Cái biết này đã được nhân gian nhắc đến qua Ca Dao Việt Nam:

“Người ta đi cấy lấy công,

Tôi nay đi cấy còn trông nhiều bề.

Trông trời, trông đất, trông mây,

Trông mưa, trông gió, trông ngày trông đêm.

Trông cho chân cứng đá mềm,

Trời yên bể lặng mới yên tấm lòng”.

(ca dao vn)

Bởi nắng mưa là chuyện thời mùa khí tiết của Trời Đất là yếu tố hết sức khách quan, nhưng ảnh hưởng rất lớn đến trồng trọt của nhà nông. Ca dao đã mượn hình ảnh “Đi cấy” không phải chỉ đển “Đi cấy” mà còn phải nhìn xa trông rộng, để biết sự vận hành biến đổi của nắng mưa sấm sét mà biết thời điểm để “gieo hạt – cày cấy” sao cho đúng lúc mưa thuận gió hòa để có mùa thu hoạch tốt nhất.

☯ Biết Dịch Lý để chọn lựa và đưa ra giải pháp tốt nhất trong đời sống.

Với Lý Dịch ta biết được từng giai đoạn đã, đang, sẽ đi qua và gặp phải được diễn tiến như thế nào,  từ đó ta có sự lựa chọn và đưa ra giải pháp thích hợp  mà quyết định và hành động một cách tốt nhất.

Biết Lý Dịch là ta biết được một ngôn ngữ chung của muôn loài vạn vật, nhằm hòa nhịp chung giai điệu của Vũ Trụ muôn loài. Một cuộc sống an vui lạc nghiệp và bình thản.

Thanh Từ – Dịch Học Sĩ: Trần Quốc Thái