Vạch liền là Dương, tượng của mặt trời. Vạch đứt là Âm, tượng của mặt trăng. Mỗi một vạch (liền hoặc đứt) là một hào. Các thành phần này được biểu diễn trong một biểu tượng hình tròn chung (☯), được biết đến như Thái Cực đồ (☯) (太極圖 taijitu), nhưng nói chung người ta gọi tắt là đồ Âm-Dương (陰陽 yin-yang), miêu tả quan hệ giữa hai trạng thái của mọi thay đổi, chuyển dịch: khi Dương đạt tới cực đỉnh thì Âm bắt đầu phát sinh và ngược lại. Thái Cực đồ cũng là nguyên lý phát sinh Âm-Dương.
Vô Cực sinh Thái Cực
Thái Cực sinh Lưỡng Nghi
Lưỡng Nghi sinh Tứ tượng
Tứ Tượng sinh Bát Quái
Bát Quái sinh vô lượng
Trong đó:
Vô Cực tương đương trong Lão giáo là Vô Vi - có thể coi là hư vô; không có gì thuộc về vật chất, có thể tạm coi như trạng thái trước khi xảy ra vụ nổ lớn Big Bang trong khoa học phương Tây??
Thái Cực có thể tạm coi như trạng thái tại thời điểm xảy ra vụ nổ lớn Big Bang trong khoa học phương Tây[cần dẫn nguồn]
Lưỡng Nghi là hai thành phần Âm và Dương.
Tứ Tượng là Thái Dương, Thiếu Dương, Thái Âm, Thiếu Âm.
Trong danh sách sau, quái và quẻ được biểu diễn bằng cách sử dụng các quy ước thông thường trong soạn thảo văn bản theo chiều ngang từ trái qua phải, với ký hiệu '|' cho Dương và ':' cho Âm. Lưu ý rằng, biểu diễn trong thực tế của quái và quẻ là các đường theo chiều đứng từ thấp lên cao (có nghĩa là để hình dung ra quái hay quẻ trong thực tế, ta cần phải quay đoạn văn bản biểu diễn chúng ngược chiều kim đồng hồ một góc 90°).
Có tám quái hay bát quái (八卦 bāguà) tạo thành do tổ hợp chập ba của Âm và/hoặc Dương:
Số | Quái | Tên | Bản chất tự nhiên | Ngũ hành | Độ số theo Hà đồ, Lạc thư | Hướng theo Tiên Thiên/Hậu Thiên Bát Quái |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | ||| (☰) | Càn (乾 qián) | Trời (天) | dương kim | 9 | nam/tây bắc |
2 | ||: (☱) | Đoài (兌 duì) | Đầm (hồ) (澤) | âm kim | 4 | đông nam/tây |
3 | |:| (☲) | Ly (離 lí) | Hỏa (lửa) (火) | âm hỏa | 7 | đông/nam |
4 | |:: (☳) | Chấn (震 zhèn) | Sấm (雷) | dương mộc | 2 | đông bắc/đông |
5 | :|| (☴) | Tốn (巽 xùn) | Gió (風) | âm mộc | 6 | tây nam/đông nam |
6 | :|: (☵) | Khảm (坎 kǎn) | Nước (水) | dương thủy | 1 | tây/bắc |
7 | ::| (☶) | Cấn (艮 gèn) | Núi (山) | dương thổ | 8 | tây bắc/đông bắc |
8 | ::: (☷) | Khôn (坤 kūn) | Đất (地) | âm thổ | 3 | bắc/tây nam |
Ba hào dưới của quẻ, được gọi là nội quái, được coi như xu hướng thay đổi bên trong. Ba hào trên của quẻ, được gọi là ngoại quái, được coi như xu hướng thay đổi bên ngoài (bề mặt). Sự thay đổi chung của quẻ là liên kết động của những thay đổi bên trong và bên ngoài. Vì vậy, quẻ số 13 (|:||||) Thiên Hỏa đồng nhân, bao gồm nội quái |:| (Ly hay Hỏa), liên kết với ngoại quái ||| (Càn/Trời).
Bát quái nạp vào Hà Đồ và 8 đường kinh nạp vào Hà Đồ theo tính chất ngũ hành tương ứng được minh họa như sau:
Biểu đồ bát quái:
Ngoại quái
Nội quái
| |||
Càn
Trời
| |::
Chấn
Sấm
| :|:
Khảm
Nước
| ::|
Cấn
Núi
| :::
Khôn
Đất
| :||
Tốn
Gió
| |:|
Ly
Hỏa
| ||:
Đoài
Đầm
|
|||
Càn
| 1 | 34 | 5 | 26 | 11 | 9 | 14 | 43 |
|::
Chấn
| 25 | 51 | 3 | 27 | 24 | 42 | 21 | 17 |
:|:
Khảm
| 6 | 40 | 29 | 4 | 7 | 59 | 64 | 47 |
::|
Cấn
| 33 | 62 | 39 | 52 | 15 | 53 | 56 | 31 |
:::
Khôn
| 12 | 16 | 8 | 23 | 2 | 20 | 35 | 45 |
:||
Tốn
| 44 | 32 | 48 | 18 | 46 | 57 | 50 | 28 |
|:|
Ly
| 13 | 55 | 63 | 22 | 36 | 37 | 30 | 49 |
||:
Đoài
| 10 | 54 | 60 | 41 | 19 | 61 | 38 | 58 |
Thứ tự 64 quẻ:
Dưới đây là sáu mươi tư quẻ của Kinh Dịch.
Các quẻ từ số 01 đến số 30 được gọi là Thượng Kinh, bắt đầu với hai quẻ Càn (trời), Khôn (đất) nên phần này đôi khi gọi là "đạo của Trời Đất".
Các quẻ từ số 31 đến số 64 được gọi là Hạ Kinh, bắt đầu với hai quẻ Hàm (tình yêu), Hằng (vợ chồng) nên phần này đôi khi gọi là "đạo của vợ chồng".
Tên gọi các quẻ: tên gọi của mỗi quẻ gồm 3 phần, bắt đầu với tên của các quẻ đơn tạo nên nó, đầu tiên là ngoại quái rồi đến nội quái, phần cuối của tên chỉ ý nghĩa của quẻ. Ví dụ quẻ Thủy Hỏa Ký Tế:
thủy chỉ ngoại quái: Khảm (nước);
hỏa chỉ nội quái: Li (lửa);
kí tế chỉ ý nghĩa của quẻ: đã xong, đã hoàn thành, đã qua sông;
ví dụ khác là quẻ Địa Sơn Khiêm:
địa chỉ ngoại quái: Khôn (đất);
sơn chỉ nội quái: Cấn (núi);
khiêm chỉ ý nghĩa của quẻ: khiêm nhường.
|||||| Thuần Càn (乾 qián)
:::::: Thuần Khôn (坤 kūn)
|:::|: Thủy Lôi Truân (屯 chún)
:|:::| Sơn Thủy Mông (蒙 méng)
|||:|: Thủy Thiên Nhu (需 xū)
:|:||| Thiên Thủy Tụng (訟 sòng)
:|:::: Địa Thủy Sư (師 shī)
::::|: Thủy Địa Tỷ (比 bǐ)
|||:|| Phong Thiên Tiểu Súc (小畜 xiǎo chù)
||:||| Thiên Trạch Lý (履 lǚ)
|||::: Địa Thiên Thái (泰 tài)
:::||| Thiên Địa Bĩ (否 pǐ)
|:|||| Thiên Hỏa Đồng Nhân (同人 tóng rén)
||||:| Hỏa Thiên Đại Hữu (大有 dà yǒu)
::|::: Địa Sơn Khiêm (謙 qiān)
:::|:: Lôi Địa Dự (豫 yù)
|::||: Trạch Lôi Tùy (隨 suí)
:||::| Sơn Phong Cổ (蠱 gǔ)
||:::: Địa Trạch Lâm (臨 lín)
::::|| Phong Địa Quan (觀 guān)
|::|:| Hỏa Lôi Phệ Hạp (噬嗑 shì kè)
|:|::| Sơn Hỏa Bí (賁 bì)
:::::| Sơn Địa Bác (剝 bō)
|::::: Địa Lôi Phục (復 fù)
|::||| Thiên Lôi Vô Vọng (無妄 wú wàng)
|||::| Sơn Thiên Đại Súc (大畜 dà chù)
|::::| Sơn Lôi Di (頤 yí)
:||||: Trạch Phong Đại Quá (大過 dà guò)
:|::|: Thuần Khảm (坎 kǎn)
|:||:| Thuần Ly (離 lí)
::|||: Trạch Sơn Hàm (咸 xián)
:|||:: Lôi Phong Hằng (恆 héng)
::|||| Thiên Sơn Độn (遯 dùn)
||||:: Lôi Thiên Đại Tráng (大壯 dà zhuàng)
:::|:| Hỏa Địa Tấn (晉 jìn)
|:|::: Địa Hỏa Minh Di (明夷 míng yí)
|:|:|| Phong Hỏa Gia Nhân (家人 jiā rén)
||:|:| Hỏa Trạch Khuê (睽 kuí)
::|:|: Thủy Sơn Kiển (蹇 jiǎn)
:|:|:: Lôi Thủy Giải (解 xiè)
||:::| Sơn Trạch Tổn (損 sǔn)
|:::|| Phong Lôi Ích (益 yì)
|||||: Trạch Thiên Quải (夬 guài)
:||||| Thiên Phong Cấu (姤 gòu)
:::||: Trạch Địa Tụy (萃 cuì)
:||::: Địa Phong Thăng (升 shēng)
:|:||: Trạch Thủy Khốn (困 kùn)
:||:|: Thủy Phong Tỉnh (井 jǐng)
|:|||: Trạch Hỏa Cách (革 gé)
:|||:| Hỏa Phong Đỉnh (鼎 dǐng)
|::|:: Thuần Chấn (震 zhèn)
::|::| Thuần Cấn (艮 gèn)
::|:|| Phong Sơn Tiệm (漸 jiàn)
||:|:: Lôi Trạch Quy Muội (歸妹 guī mèi)
|:||:: Lôi Hỏa Phong (豐 fēng)
::||:| Hỏa Sơn Lữ (旅 lǚ)
:||:|| Thuần Tốn (巽 xùn)
||:||: Thuần Đoài (兌 duì)
:|::|| Phong Thủy Hoán (渙 huàn)
||::|: Thủy Trạch Tiết (節 jié)
||::|| Phong Trạch Trung Phu (中孚 zhōng fú)
::||:: Lôi Sơn Tiểu Quá (小過 xiǎo guò)
|:|:|: Thủy Hỏa Ký Tế (既濟 jì jì)
:|:|:| Hỏa Thủy Vị Tế (未濟 wèi jì)