quẻ Thuỷ thứ 6 trong bát quái |
2.Tính lý: Trụ, thu vào, co lại,
3.Hình dạng: Khảm trung mãn:ở giữa đầy.
4.Thời tiết: Mùa Đông, mùa mưa, ẩm ướt.
5.Ngũ hành: Thủy, nước, chất lỏng, máu huyết.
6.Màu sắc: Đen, xanh dương đậm.
7.Thứ bậc: Trung nam, nam ở giữa.
8.Phương hướng: Chánh Bắc (Bát quái hậu thiên)
9.Ý nghĩa: Trắc trở, hiểm hóc, hãm, buộc, cột, thắt, eo, túm, kẹp…
10.Phương hướng: Hướng Tây (đối với Tiên Thiên), hướng Bắc (đối với Hậu Thiên)
Góc Nhìn Mở Rộng về Quẻ KHẢM Trong Bát Quái
Quẻ Khảm (Thủy): Nước
Gồm 1 hào Dương ở giữa 2 hào Âm (1 vạch liền ở giữa 2 vạch đứt), có liên quan đến con trai giữa.
Hai hào Âm bao bên ngoài là tĩnh, là hai bờ sông, hào Dương ở giữa là động, là nước chảy, tượng dòng sông, nên Khảm là dòng chảy. Thời cổ năng lực sản xuất thấp kém, hồng thủy nhiều thành tai họa, người ta phải cẩn thận, nên Khảm là sông, là nguy hiểm. Quẻ Khảm thuộc hành Thủy, tượng trưng cho nước, quẻ Khảm chỉ sự khó nhọc, gian khổ.
Quẻ Khảm (Thủy): Nước
Quẻ Khảm còn tượng trưng cho nhiều điều khác gần gũi trong cuộc sống, có thể kể đến như:
- Nhân sự: khi bốc phải quẻ này, cần chú ý kẻ ti tiện hiểm sâu, bên ngoài tỏ ra nhu, bên trong chỉ nghĩ tới lợi, trôi nổi bất thành, Sóng trôi gió dạt.
- Ốc xá: Ở hướng bắc, gần nước, nhà ty nước, quán trà rượu, nơi trong nhà ẩm ướt, lầu trên sông (giang lâu).
- Gia trạch: Quẻ Càn ở gia trạch bất an, có ám vị, phòng cướp, cần chú ý.
- Hôn nhận: Lợi hơn với trung nam, hợp với quan hệ Phương bắc, thành hôn bất lợi, không thể kết hôn những tháng Tuất Sửu Mùi.
- Sinh đẻ: Khó đẻ có nguy hiểm, hợp với thứ thai, nam trung nam, tháng: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, có tổn thất, thích hợp phương Bắc.
- Cầu danh: Gian nan, sợ rằng có tai nạn, thích hợp nhận chức ở phương Bắc, chức về nghề cá, sông nước, rượu kiêm dấm.
- Cầu lợi: Có của mất, thích hợp của cải ở bến nước, sợ có thể mất mát, thích hợp muối cá, có lợi hàng rượu, phòng âm thất, phòng cướp.
- Mưu vọng: Không hợp với việc mưu vọng, không thể thành tựu, thu đông xem có thể mưu vọng được.
- Xuất hành: Không hợp đi xa, hợp bơi thuyền, hợp đi về Bắc tây, để phòng cướp, cảnh giác việc hiểm trở và chuyện chết đuối.
- Số đại diện là số 1.
- Ngũ sắc: đen