Thứ Năm, 5 tháng 9, 2013

THUẦN CHẤN - quẻ 51

Quẻ Thuần Chấn

THUẦN CHẤN


 đồ hình |::|:: còn gọi là quẻ Chấn (震 zhen4), là quẻ thứ 51 trong Kinh Dịch.
  • Nội quái là ☳ (|:: 震 zhen4) Chấn hay Sấm (雷).
  • Ngoại quái là ☳ (|:: 震 zhen4) Chấn hay Sấm (雷).
Giải nghĩa quẻ THUẦN CHẤN: Động dã. Động dụng. Rung động, sợ hãi do chấn động, phấn phát, nổ vang, phấn khởi, chấn kinh. Trùng trùng chấn kinh chi tượng: khắp cùng dấy động.
----

Thoán từ

震, 亨.震來虩虩, 笑言啞啞.震驚百里, 不喪匕鬯.

Chấn hanh. Chấn lai hích hích, tiểu ngôn ách ách.

Chấn kính bách lý, bất táng chuỷ xướng.

 

Dịch: Sấm động thì hanh thông. Lúc sấm nổ ầm ầm mà nớp nớp lo sợ thì sau sẽ cười nói ha ha. Sấm động trăm dặm mà không mất muỗng và rượu nghệ (đồ tế thần)

 

Giảng: Sấm phát động thì vạn vật mới nảy nở, cho nên bảo là hanh thông.

Khi có điều gì kinh động mà nớp nớp lo sợ, giữ gìn sửa mình thì không bị tai hoạ mà sau sẽ được vui vẻ. Sấm vang động xa đến trăm dặm, mà tinh thần vẫn vững, không đến nỗi đánh mất đồ tế thần (cái muỗng và rượu làm bằng lúa mạch hoà với nghệ) thế là tốt, hanh thông. Nói đến việc tế thần là để diễn cái ý: giữ được tôn miếu, xã tắc.

 

Hào từ

1. 初九: 震來虩虩, 後笑言啞啞, 吉.

Sơ cửu: chấn lai hích hích, hậu tiếu ngôn ách ách, cát.

Dịch: Hào này ở đầu thời sấm động. Hào từ y hệt Thoán từ, chỉ thêm hai chữ “hậu” (sau) và “cát” tốt.

 

2. 六二: 震來, 厲.億喪貝, 躋于九陵, 勿逐七日得.

Lục nhị: Chấn lai, lệ; ức táng bối, tê vu cửu lăng, vật trục, thất nhật đắc.

Dịch: Hào 2, âm: Sấm nổ, có cơ nguy, e mất của chẳng (sợ hãi) chạy lên chín từng gò để tránh; dù mất của những đừng đuổi theo, bảy ngày sẽ được.

Giảng: Hào này âm nhu lại cưỡi lên hào 1 dương cương, nhút nhát, sợ 1 áp bức, e có cơ nguy, lại ngại mất của, nên phải tránh xa (lên chín tầng gò); nhưng nó vốn trung, chính, khéo xử nên đừng quá lo mà khiếp sợ, cứ bình tĩnh, dù có mất tiền, sau cũng lấy lại được.

 

3. 六三: 震蘇蘇, 震行无眚.

Lục tam: Chấn tô tô, chấn hành vô sảnh.

Dịch: Sấm động mà sinh thác loạn; cứ tránh đi, bỏ điều bất chính thì không bị hoạ.

Giảng: Hào âm, ở vị dương, là hạng người bất chính, nên lo sợ tới thác loạn; nếu trở về đường chính thì không bị tai hoạ.

 

4. 九四: 震, 遂泥.

Cửu tứ: chấn, toại nê.

Dịch: Hào 4, dương: sấm động, bi say mê chìm đắm.

Giảng: Hào dương này, bất trung, bất chính, mà lại bị hãm vào giữa bốn hào âm, hai ở trên, hai ở dưới, nên gặp việc chấn động, lo sợ, không tự thoát được, chỉ chìm đắm thôi.

 

5. 六五: 震往來, 厲.意无喪, 有事.

Lục ngũ: Chấn vãng lai, lệ; ức vô táng, hữu sự.

Dịch: Hào 5, âm: Sấm tới hay lui cũng đều thấy nguy; cứ lo (ức) sao cho khỏi mất đức trung (vô táng), thì làm được công việc.

Giảng: Hào âm, hay lo sợ, chỉ thấy toàn là nguy, nhưng ở vị 5, có đức trung; cứ giữ đức đó thì sấm tới hay lui (vãng lai cũng có thể hiểu là hào 5 này tới hay lui) cũng không sao mà còn làm được công việc nữa.

 

6. 上六: 震索索, 視矍矍, 征凶.震不于其躬, 于其鄰, 无咎, 婚媾有言.

Thượng lục: Chấn tác tác, thị quắc quắc, chinh hung.

Chấn bất vu kì cung, vu kì lân, vô cữu, hôn cấu hữu ngôn.

Dịch: Hào trên cùng: Sấm động mà kinh hoảng, mắt nhớn nhác, nếu đi tới (hành động) thì xấu. Nếu đề phòng trước từ khi sự chấn động chưa tới bản thân mình, mới tới hàng xóm, thì không lầm lỗi, mặc dầu bà con có kẻ chê cười mình.

 

Giảng: Hào này âm nhu, gặp hoàn cảnh cực kỳ chấn động (vì ở trên cùng quẻ Chấn) cho nên có vẻ quá sợ sệt, mà không có tài nên không nên hành động gì cả, chỉ nên đề phòng trước thôi. Bốn chữ: “hôn cấu hữu ngôn” Chu Hi hiểu là nói về việc gả cưới, không khỏi có lời ngờ vực; các sách khác đều hiểu là bị bà con (hôn cấu) chê cười. Tại sao lại chê cười? Tại hào này nhút nhát: Tại không dám hành động chăng?

 
======================

1. Quẻ Thuần Chấn (震 zhen4) - Đồ hình quẻ

Quẻ Thuần Chấn, đồ hình |::|:: còn gọi là quẻ Chấn (震 zhen4), là quẻ thứ 51 trong Kinh Dịch.

* Nội quái là ☳ (|:: 震 zhen4) Chấn hay Sấm (雷).

* Ngoại quái là ☳ (|:: 震 zhen4) Chấn hay Sấm (雷).


Sấm đồn là quẻ Chấn (động). Người quân tử lấy đấy mà lo sợ, xét sửa lại mình. Chấn tượng Sấm, sấm phát động mà vạn vật nảy nở, có nghĩa là được hanh thông. Tên quẻ: Chấn là Động (chấn động như sấm nổ vang, phấn phát lên, thanh thế mạnh lớn). Thuộc tháng 10.

Về quẻ này, có chuyện ghi việc xem Phùng Ngọc Tường, một tướng quân phiệt thời Trung Hoa Dân Quốc từ chức (vào những năm 20 của thế kỷ 20). Trong lúc họ Phùng thắng thế, ông Thượng Bỉnh Hòa gieo quẻ xem được quẻ Thuần Chấn. Ông Thượng đoán: Chấn là động, từ hào 2 đến hào 4 là Cấn, Cấn là ngừng, lại kết thúc. Từ hào 3 đến hào 5 là Khảm, là Thủy là hiểm, gian nan mà tượng phí Bắc. Ông Tường không nên đi phương Bắc. Tượng Cấn và Khảm còn nghĩa lui về ở ẩn. Nhưng chấn động nên không phải như đạo sĩ về ẩn nơi rừng núi. Cấn còn là ngừng ngăn (sơn), do vậy ông Tường sẽ bỏ hết chức vụ. Quả sau đó không lâu, Phùng Ngọc Tường tuyên bố từ chức và dự định đi du lịch châu Âu, khi khởi hành chuyến du lịch, gặp tuyết lớn (tượng gặp Khảm gian nan) phải dừng lại.

Khi dự báo gặp quẻ này, cho biết: khi gặp điều kinh động mà bình tĩnh, xem xét lại thì không bị họa. Dù khó khăn, song vẫn chính trực, nghiêm túc, trước sau như một thì tương lai sẽ tốt đẹp.

Người quân tử coi sấm sét là sự sợ hãi, tự thân phải kiểm điểm xem những khuyết điểm của bản thân mà sửa chữa thì mới có thể đủ tư cách, bản lãnh mà đối phó với những biến động của cuộc đời. Các đợt sấm sét nghĩa là các sự kiện bất thần xảy đến. Phải nghĩ đến việc tự kiểm điểm và đề phòng. Về mặt xã hội, đây là giai đoạn của sự sợ hãi, rối loạn trật tự. Hãy nghĩ mình sẽ chiến thắng, điều này sẽ giúp nhiều nghị lực cho bạn. Trong lúc này bạn cần kiên nhẫn chờ đợi thời cơ, mọi việc chưa thể thực hiện ngay được.

 Ý nghĩa của quẻ Thuần Chấn
Quẻ Thuần Chấn có tượng quẻ là tiếng sấm rền vang khắp mọi nơi, báo động một cách liên tiếp. Thời kỳ của quẻ Chấn là tổng phản công ở cả thượng quái và hạ quái, nhất Dương ở dưới cùng nổi lên để chống lại nhị âm ở bên trên. Khí thế lên cao viễn tượng sẽ thắng thế. Chấn có ý nghĩa là sự cảm ứng, kích động và nổi dậy. Tượng hình của quẻ Chấn là Tấn Lôi ý nghĩa là sấm dồn thể hiện sự bùng nổ, trỗi dậy vượt qua mọi trở ngại để đạt được mọi ước vọng.

Quẻ Thuần Chấn tốt cho việc gì?
Quẻ Thuần Chấn có gặp biến có nguy ngập nhưng chỉ cần phấn chấn đối phó với hiểm nguy trên tinh thần cương quyết sẽ có được thắng lợi cuối cùng. Quẻ này thuộc loại bình hòa, dù không mang đến nhiều vận may nhưng quẻ cũng không đem lại nhiều trắc trở cho người dụng quẻ. Người dụng quẻ Chấn cần biết tận dụng thế bình hòa của quẻ để giữ thời cuộc yên ổn mọi việc sẽ đạt ở mức độ trung bình, không đáng lo ngại.

2. Nếu chi tiết hóa từng sự việc, cho biết:
- Xem thế vận: tuy đang vượng và phát triển, song chớ chủ quan.

- Xem hy vọng: cứ để cho trôi đi tự nhiên thì như ý.

- Xem tài lộc: hữu danh vô thực.

- Xem sự nghiệp: đang phát triển mạnh, nếu năng lực thấp thì chóng tiêu vong

- Xem nhậm chức: có thể đổi vị trí. Không nên dựa vào người khác: tốn công vô ích.

- Xem nghề nghiệp: không nên chuyển nghề.

- Xem tình yêu: phải chia tay vì không thực tâm.

- Xem hôn nhân: khó thành, nên im tiếng.

- Xem đợi người: họ sẽ tới sớm.

- Xem đi xa: chuyến đi bình thường.

- Xem pháp lý: nên hòa giải.

- Xem sự việc: không nghiêm trọng, có thể giải quyết xong.

- Xem bệnh tật: nguy hiểm tạm thời.

- Xem thi cử: đạt kết quả tốt.

- Xem mất của: tìm thấy.

- Xem người ra đi: đi xa có tin tức.

3. Nếu dự báo theo từng hào động, cho biết:
* Nếu hào 1 động:
Cho biết phải biết sợ, đứng trước hiểm nguy sửa mình thì mọi việc vẫn an vui. Cũng cho biết hiện tại có gặp khó khăn (có thể là họa), nhưng mai sau sẽ hưởng phúc lớn. Được quý nhân giúp đỡ.

Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:

- Xem tài vận: dần dần chuyển biến theo xu thế tốt lên.

- Xem khai trương: có thể khai trương được.

- Xem buôn bán và giao dịch: xuất hàng sẽ thu đại lợi.

* Nếu hào 2 động:
Cho biết có thể tránh xa được thì tránh sẽ có lợi. Báo hiệu có sự mất tiền của, song cũng vẫn lấy lại được. Cũng cho biết: nỗ lực nhiều, nhưng kết quả không là bao. Mọi việc trước mắt còn nhiều nghi vấn. ứng xử với mọi việc phải thận trọng.

Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:

- Xem tài vận: thận trọng mọi việc phòng thất thoát

- Xem khai trương: chưa khai trương được.

- Xem buôn bán và giao dịch: có được có mất.

* Nếu hào 3 động:
Cho biết trong hoàn cảnh lộn xộn hãy giữ lòng ngay, không nên lợi dụng mà thu lợi thì sẽ không phạm sai lầm lớn. Cũng cho biết: được hưởng phúc đức của tổ tiên. Mọi việc: công danh, sự nghiệp, tài duyên đều đạt.

Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:

- Xem tài vận: không tốt, có nguy cơ thất bại.

- Xem khai trương: chưa khai trương được.

- Xem buôn bán và giao dịch: tìm phương án kinh doanh khác thì tốt hơn.

* Nếu hào 4 động:
Cho biết tình thế hiện tại rất khó khăn, nguy hiểm. Mọi việc khó thoát ra được, có nguy cơ bị chìm đắm. Do vậy hãy chờ đợi không làm gì cả. Cũng cho biết đã từng qua gian nan vất vả, nhưng hậu vận thì phúc lộc vô cùng.

Nếu là tuổi trẻ, báo hiệu đường học vấn tốt đẹp. Nếu sinh con (hoặc nếu có con) thì quý tử.

Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:

- Xem tài vận: không tốt do quản lý kém

- Xem khai trương: chưa khai trương được.

- Xem buôn bán và giao dịch: bình thường, sẽ xảy ra những sự việc ngoài ý muốn.

* Nếu hào 5 động:
Cho biết có rơi vào khó khăn, hiểm nguy, nhưng sống trung chính thì không việc gì, mà lúc này còn làm được nhiều việc. Cũng cho biết: chưa gặp được sự thành công, vì như người "bắt cá hai tay". Nếu cùng với ai đó làm việc gì thì "chung sức nhưng chưa chung lòng". Hãy chọn một việc mà làm, thận trọng với người cộng tác với mình. Việc đến mùa Xuân mới nên tiến hành.

Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:

- Xem tài vận: khó khăn, có thể tổn thất về tiền bạc.

- Xem khai trương: chưa khai trương được.

- Xem buôn bán và giao dịch: có rắc rối nhưng không gây trở ngại lớn.

* Nếu hào 6 động:
Cho biết nếu có sự cố mà cứ hành động tiếp thì thất bại. Trước khi có việc đến mình mà hành động mới thành công và không quan tâm gì tối lời bàn xung quanh mình trong lúc này. Cũng cho biết mọi việc đều bất lợi. Nếu xem về bệnh thì nguy kịch.

Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:

- Xem tài vận: không tốt, nếu hấp tấp nóng vội sẽ không giữ được tiền của.

- Xem khai trương: chưa khai trương được.

- Xem buôn bán và giao dịch: nếu thiếu thận trọng sẽ gây tổn thất.

Quang Tuệ